Theo quy định tại khoản 16 Điều 4 Luật Hải quan 2014, phân loại hàng hóa là việc dựa vào đặc điểm, thành phần, cấu tạo, tính chất lý, hóa, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hóa để xác định tên gọi, mã số (HS code) theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
1. Khi nào cơ quan hải quan thực hiện phân tích để phân loại hàng hóa?
Theo Điều 3 Thông tư 14/2015/TT-BTC, cơ quan hải quan thực hiện phân tích để phân loại hàng hóa trong các trường hợp sau:
- Khi không đủ cơ sở để xác định tính chính xác của việc phân loại hàng hóa do người khai hải quan cung cấp.
- Khi cơ quan hải quan không đủ điều kiện thực hiện phân tích hàng hóa, họ sẽ sử dụng dịch vụ giám định từ các tổ chức giám định theo quy định.
- Người khai hải quan có thể tự chủ đồng sử dụng dịch vụ giám định hoặc cơ sở dữ liệu về Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam để xác định HS code.

2. Việc phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu dựa vào đâu?
Căn cứ phân loại hàng hóa được quy định tại khoản 2 Điều 16 Nềng định 08/2015/NĐ-CP:
- Hồ sơ hải quan.
- Tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa.
- Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và hệ thống HS code quốc tế.
3. Kết quả phân loại hàng hóa được sử dụng như thế nào?
Theo Điều 5 Thông tư 14/2015/TT-BTC, kết quả phân loại hàng hóa được sử dụng để:
- Áp dụng chính sách quản lý hàng hóa, bao gồm các quy định về điều kiện, thủ tục, hồ sơ đối với hàng hóa bị cấm hoặc tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu.
- Định mức thuế đối với từng loại hàng hóa, dựa trên Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiệu lực tại thời điểm đăng ký tờ khai.
Việc hiểu rõ quy trình phân tích và phân loại hàng hóa không chỉ giúp doanh nghiệp tuân thủ quy định hải quan, mà còn giúm xác định HS code chính xác, tối ưu chi phí thuế và tăng tính hợp pháp trong hoạt động kinh doanh.