CHƯƠNG 25 |
CHAPTER 25 |
|
2501.00.10 |
2501.00.10 |
|
MUỐI THỰC PHẨM |
TABLE SALT |
|
Muối thực phẩm (table salt), còn được dán nhãn là “Muối cấp thực phẩm” (“Food Grade Salt”), “Muối ăn” (“Cooking Salt”), hay “Muối i ốt” (“Iodized Salt”) là sản phẩm kết tinh chứa chủ yếu natri clorua. Hàm lượng Natri clorua (NaCl) và các hàm lượng khác tuân theo quy chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. |
Table salt, also labelled as “Food Grade Salt”, “Cooking Salt”, or “Iodized Salt” is a crystalline product consisting predominantly of sodium chloride. The sodium chloride (NaCl) content and other contents shall be in accordance with the standard set by the competent national authority. |
|
Mặt hàng được sản xuất từ muối đã tinh chế hoặc chưa tinh chế (thô) thu được từ muối mỏ hoặc bằng cách làm bay hơi nước biển hoặc nước muối tự nhiên. Thành phẩm ở dạng bột hoặc tinh thể rắn, thường có màu trắng, không có dấu vết của đất sét, cát, sỏi, hoặc các tạp chất khác. Mục đích chính là làm gia vị hoặc thành phần trong các chế phẩm thực phẩm trong các hộ gia đình và dịch vụ ăn uống. |
It is produced from refined, or unrefined (crude) salt obtained from underground rock salts deposits or by evaporation of seawater or natural brine. The finished product is in the form of solid crystals or powder, generally white in color, without visible spots of clay, sand, gravel, or other impurities. The main purpose is as a condiment or an ingredient in the preparation of food in households and food services. |
|
(Nguồn: Phi-líp-pin) |
(Source: Philippines) |
|
2501.00.20 |
2501.00.20 |
|
MUỐI MỎ CHƯA CHẾ BIẾN |
UNPROCESSED ROCK SALT |
|
Muối mỏ chưa chế biến là muối, ở trạng thái thô, thu được từ các mỏ muối dưới lòng đất chưa được làm sạch, nghiền, ép, nghiền thành bột, bột mịn, rây, sàng, tuyển bằng phương pháp tuyển nổi, tách bằng từ hoặc các qui trình cơ hoặc lý khác. |
Unprocessed rock salt is a salt, in the crude state, obtained from underground rock salt deposits which has not been washed, crushed, ground, powdered, levigated, sifted, screened, concentrated by flotation, magnetic separation, or other mechanical or physical processes. |
|
|
||
(Nguồn: Phi-líp-pin) |
(Source: Philippines) |
|
2501.00.91 |
2501.00.91 |
|
CÓ HÀM LƯỢNG NATRI CLORUA TRÊN 60% NHƯNG DƯỚI 97%, TÍNH THEO HÀM LƯỢNG KHÔ, ĐÃ BỔ SUNG THÊM I ỐT |
WITH SODIUM CHLORIDE CONTENT MORE THAN 60 % BUT LESS THAN 97 %, CALCULATED ON A DRY BASIS, FORTIFIED WITH IODINE |
|
Muối khác có hàm lượng natri clorua trên 60% đến dưới 97%, tính theo hàm lượng khô, đã bổ sung thêm iốt là muối dùng cho người. Không giống như muối thực phẩm là loại thường được đóng gói để bán lẻ và đã được xử lý hoặc thêm các chất khác để duy trì trạng thái khô, loại muối này thường được nhập khẩu ở dạng rời. |
Other salt with sodium chloride content more than 60 % but less than 97 %, calculated on a dry basis, fortified with iodine is salt intended for human consumption. Unlike table salt which is usually packed for retail sale and has been treated or added with other substances so that it will remain dry, this salt is usually imported in bulk. |
|
(Nguồn: In-đô-nê-xi-a) |
(Source: Indonesia) |
|
2501.00.93 |
2501.00.93 |
|
CÓ HÀM LƯỢNG NATRI CLORUA TỪ 97% TRỞ LÊN, TÍNH THEO HÀM LƯỢNG KHÔ |
WITH SODIUM CHLORIDE CONTENT 97 % OR MORE, CALCULATED ON A DRY BASIS |
|
Muối khác có hàm lượng natri clorua từ 97% trở lên tính theo hàm lượng khô bao gồm loại muối công nghiệp dùng cho các ngành cần muối có hàm lượng NaCl từ 97% trở lên tính theo hàm lượng khô. |
Other salt with sodium chloride content 97 % or more, calculated on a dry basis includes industrial grade salt which are used for industries which need salt with NaCl content of 97% or more calculated in a dry basis. |
|
Muối có hàm lượng natri clorua từ 97% trở lên, được tính theo hàm lượng khô có thể được sử dụng làm nguyên liệu thô cho dịch truyền tĩnh mạch, mỹ phẩm và các sản phẩm chăm sóc da, thực phẩm và đồ uống, hóa chất,… |
Salt with sodium chloride content 97 % or more, calculated on a dry basis could be used as raw material for IV fluid, cosmetics and skincare products, food and beverages, chemicals etc. |
|
(Nguồn: In-đô-nê-xi-a) |
(Source: Indonesia) |
|
2515.12.10 2515.12.20 2516.12.10 2516.12.20 |
2515.12.10 2515.12.20 2516.12.10 2516.12.20 |
|
DẠNG KHỐI; DẠNG TẤM |
BLOCKS; SLABS |
|
Dạng khối và dạng tấm có trong các phân nhóm này là loại chưa được gia công vượt quá công đoạn của các sản phẩm khai thác đá thông thường và đáp ứng tất cả các tiêu chí được phân loại theo Chương 25. |
Blocks and slabs included in these subheadings are those which has not been worked beyond the stage of the normal quarry products and meet all the criteria to be classified under Chapter 25. |
|
Dạng khối là loại đá được cắt thô với một hoặc nhiều mặt phẳng nhưng chưa được tạo hình. Chúng được xẻ thành các tấm để sử dụng trong xây dựng. |
Blocks are roughly cut stones with one or more flat surfaces but unshaped. They are sawn into slabs for use in building construction. |
|
Dạng tấm là loại đá mỏng được cắt thô từ các khối thành hình chữ nhật (kể cả hình vuông). Chúng thường có độ dày không quá 3 cm. |
Slabs are thin stones roughly cut from blocks into rectangular shapes (including squares). They generally measure not more than 3 cm in thickness. |
|
Các loại đá thuộc nhóm 25.15 hoặc 25.16 không thỏa mãn kích thước quy định cho dạng tấm sẽ được coi là dạng khối. |
Stones of heading 25.15 or 25.16 that do not fall within the measurements specified for slabs shall be considered to be blocks. |
|
(Nguồn: Phi-líp-pin và Ma-lai-xi-a) |
(Source: Philippines and Malaysia) |
|
2529.10.10 |
2529.10.10 |
|
POTASH TRÀNG THẠCH; SODA TRÀNG THẠCH |
POTASH FELDSPAR; SODA FELDSPAR |
|
Tràng thạch thuộc họ khoáng silicat sinh ra trong đá magma. Có rất nhiều, loại tràng thạch khác nhau. Thành phần cơ bản của nhóm này là silic và oxy và một số thành phần khác gồm canxi, natri và kali. Thông thường, một trong số 3 nguyên tố trên là thành phần chủ yếu nhưng hầu hết các tràng thạch chứa cả 3 nguyên tố trên với tỷ lệ khác nhau. Tỷ lệ của 3 nguyên tố này quyết định chủng loại tràng thạch. Công thức chung cho tràng thạch thông thường là Xal(1-2) Si(3-2) O8. Trong đó X có thể là natri (Na) và/hoặc kali (K) và/hoặc canxi (Ca) và/hoặc bari (Ba). Dưới đây là một số loại khoáng tràng thạch phổ biến. |
The feldspars are a family of silicate minerals which occur in igneous rocks. There are many different members of the feldspar group. Obviously, silicon and oxygen form the foundation for the group, but calcium, sodium, and potassium are also present. One of these elements is usually dominant, but most of the feldspars contain all 3 in varying amounts. It is the proportions of these 3 elements which help determines which specific feldspar is formed. The general formula, for the common feldspars, is Xal(1-2) Si(3-2) O8. The X in the formula can be sodium, Na and/or potassium, K and/or calcium, Ca and/or barium, Ba. The following are some of the more common feldspar minerals. |
|
|
|
|
(Nguồn: Ma-lai-xi-a) |
(Source: Malaysia) |
CHƯƠNG 26 |
CHAPTER 26 |
|||||||||||||||||||||||||
2601.11.10 2601.12.10 |
2601.11.10 2601.12.10 |
|||||||||||||||||||||||||
HEMATITE VÀ TINH QUẶNG HEMATITE |
HAEMATITE AND CONCENTRATES |
|||||||||||||||||||||||||
Quặng sắt bao gồm các loại đá và khoáng chất để tinh luyện ra sắt. Quặng sắt thường được tìm thấy dưới dạng haematite và magnetite, mặc dù các loại quặng limonite, goethite và siderite cũng rất phổ biến. Về cơ bản hầu hết các quặng haematite có hàm lượng sắt nhiều hơn các loại quặng khác như quặng magnetite . Nó giúp quá trình tinh luyện sắt ít tốn kém thời gian và chi phí. |
Iron ore consists of rocks and minerals from which iron can be extracted. Iron ore is most often found in the form of haematite and magnetite, though, limonite, goethite and siderite types are also common. Basically most haematite ore has major advantage over other types like magnetite is its high iron content. That makes the iron extraction process much less costly and time consuming. |
|||||||||||||||||||||||||
Tinh quặng haematite thu được từ quặng haematite bằng cách loại bỏ các tạp chất như đất… Quá trình này bao gồm việc nghiền, sàng lọc và rửa quặng. |
Concentration of the haematite ore is by removing impurities like soil etc. The process involves the crushing, screening and washing of ore. |
|||||||||||||||||||||||||
|
|
|||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||
(Nguồn: Ma-lai-xi-a) |
(Source: Malaysia) |
|||||||||||||||||||||||||
2614.00.10 |
2614.00.10 |
|||||||||||||||||||||||||
QUẶNG INMENIT VÀ TINH QUẶNG INMENIT |
ILMENITE ORES AND CONCENTRATE |
|||||||||||||||||||||||||
Quặng inmenit là một chất khoáng màu đen rất phổ biến (sắt đen), nặng, khoáng oxit kim loại, bao gồm sắt và oxit titan (FeTiO3), là nguồn chính để sản xuất titan. Inmenit thường chứa một lượng magiê và mangan đáng kể với công thức hóa học đầy đủ là (Fe,Mg,Mn,Ti)O3. Quặng inmenit chưa được xử lý có hàm lượng TiO2 từ 10% đến 40%. Tinh quặng inmenit thu được bằng cách loại bỏ các tạp chất như đất… Quá trình này bao gồm việc nghiền, sàng lọc và rửa quặng. |
Ilmenite is a very common black mineral (iron-black), heavy, metallic oxide minerals, composed of iron and titanium oxide (FeTiO3), that is used as the major source of titanium. Ilmenite most often contain appreciable quantities of magnesium and manganese and the full chemical formula can be expressed as (Fe,Mg,Mn,Ti)O3. Untreated Ilmenite ore has a TiO2 content ranging from 10% to 40%. Concentration of the ilmenite ore is by removing impurities like soil etc. The process involves the crushing, screening and washing of ore. |
|||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||
(Nguồn: Ma-lai-xi-a) |
(Source: Malaysia) |
|||||||||||||||||||||||||
2620.99.10 |
2620.99.10 |
|||||||||||||||||||||||||
XỈ VÀ PHẦN CHƯA CHÁY HẾT (HARDHEAD) CỦA THIẾC |
SLAG AND HARDHEAD OF TIN |
|||||||||||||||||||||||||
Quá trình lọc thiếc từ quặng thiếc thay đổi tùy theo nguồn khai thác quặng và lượng các tạp chất tìm thấy ở trong quặng. Quặng thiếc phải chịu một quá trình làm sạch, sàng lọc và qua một thiết bị tách từ tính để loại bỏ các hạt sắt, kết quả thu được thiếc chiếm 70-77% trọng lượng. Luyện kim là quá trình trong đó tinh quặng thiếc đặt trong lò, gia nhiệt đến khoảng 1400°C, và tạo thành xỉ cùng thiếc thô. Xỉ dư chứa thiếc và sắt được gọi là phần chưa cháy hết (hardhead). Phần chưa cháy hết (hardhead) chứa khoảng 75-85% trọng lượng là thiếc và xấp xỉ 5-12% trọng lượng là sắt cùng với các nguyên tố khác. Quá trình luyện kim sau đó được thực hiện ở nhiệt độ 1.700-1.000°C, trong đó soda iron matte được tách ra để loại bỏ thiếc như kim loại với hàm lượng sắt thấp. |
The process of extracting tin from tin ore varies according to the source of the ore deposit and the amount of impurities found in the ore. Tin ores are subject to the process of cleaning, screening and passed through a magnetic separator to remove any iron particle, resulting in tin concentrate that is about 70 – 77% by weight of tin. Smelting is a process in which tin concentrate is placed in a furnace, heated to about 1,400°C, and forms a slag along with crude tin. The residual slag containing tin and iron is known as hardhead. Tin hardhead contains about 75 – 85% by weight of tin and approximately 5 – 12% by weight of iron, together with other elements. Smelting is then carried out at temperatures of 1,700 – 1,000°C, in which soda iron matte is separated to remove tin as metal with a low iron content. |
|||||||||||||||||||||||||
(Nguồn: Ma-lai-xi-a) |
(Source: Malaysia) |
|||||||||||||||||||||||||
2621.90.10 |
2621.90.10 |
|||||||||||||||||||||||||
CÁC MUỐI KALI THÔ THU ĐƯỢC TỪ CẶN MẬT CỦ CẢI ĐƯỜNG TRONG CÔNG NGHIỆP SẢN XUẤT ĐƯỜNG |
CRUDE POTASSIUM SALTS OBTAINED IN THE SUGAR INDUSTRY FROM RESIDUES OF BEET MOLASSES |
|||||||||||||||||||||||||
Mật là phần còn lại sau quá trình kết tinh của sucrose. Thông thường, mật có chứa các loại đường như sucroza, glucoza và fructoza. Ngoài ra, nó cũng chứa vitamin (H và B) và muối khoáng (canxi, kali, oxalat và clorua). Trong đó nó chứa khoảng 30% -50% kali oxit. |
Molasses are the residue left after the crystallization of sucrose. Normally, molasses containing sugar such as sucrose, glucose and fructose. In addition it also contains such as vitamin (H and B) and mineral salts (calcium, potassium, oxalate, and chloride). In which it contains around 30%-50% of potassium oxide. |
|||||||||||||||||||||||||
Kali thô có thể thu được từ mật bằng quá trình như loại bỏ Kali khỏi mật bằng cách nung, rửa, trao đổi ion, chiết xuất dung môi,… Trong quá trình này, hầu hết đường, vitamin đã được giữ lại và phần còn lại chủ yếu là các khoáng chất có thành phần chính là kali, canxi, magiê, natri. Kali thô này thường được sử dụng làm chất phụ gia cho thức ăn chăn nuôi hoặc phân bón. |
Crude Potassium can be obtained from molasses by process such as by removing of Potassium from Molasses by incineration, washing, ion exchange, solvent extraction and etc. In this process most of the sugar, vitamins have been left over and the remaining mostly are minerals that predominantly of potassium, calcium, magnesium, sodium. This crude potassium normally used as additive for animal feed or fertilizer. |
|||||||||||||||||||||||||
Mặt khác, muối kali có thể được tinh chế thêm bằng quá trình chiết xuất và trao đổi ion hoặc kết tinh thành muối kali có độ tinh khiết cao thường thuộc nhóm trong Chương 28. |
On the other hand, potassium salt can be further refined by process of extraction and ion exchange or crystallization into high purity potassium salt normally fall under heading Chapter 28. |
|||||||||||||||||||||||||
(Nguồn: Ma-lai-xi-a) |
(Source: Malaysia) |
CHƯƠNG 27 |
CHAPTER 27 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2701.12.10 |
2701.12.10 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
THAN ĐỂ LUYỆN CỐC |
COKING COAL |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sản phẩm này là than bi-tum, loại dùng để sản xuất than cốc. Than để luyện cốc là than đủ chất lượng để sản xuất than cốc phù hợp dùng cho lò hơi. Nhiệt trị của than để luyện cốc lớn hơn 23.865kJ / kg (5 700 kcal / kg) trên điều kiện ẩm và không tro. Đặc tính tạo nên sự khác biệt của than cốc so với các loại than khác là độ đóng bánh, đây là đặc tính cần thiết để than cốc phù hợp cho việc sản xuất thép. |
This product is bituminous coal, of a kind used to produce coke. Coking coal refers to coal with a quality that allows the production of a coke suitable to support a blast furnace charge. Its gross calorific value is greater than 23,865 kJ/kg (5 700 kcal/kg) on an ash-free but moist basis. The property that really sets coking coals apart from other coals is caking ability, which is the specific property required in order to make coke suitable for making steel. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Than để luyện cốc thường có các thông số kỹ thuật sau: |
Coking Coal generally has the following range of specifications: |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Coking Coal Than để luyện cốc |
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(Nguồn: Việt Nam) |
(Source: Viet Nam) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2707.99.10 2710.19.30 |
2707.99.10 2710.19.30 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
NGUYÊN LIỆU ĐỂ SẢN XUẤT THAN ĐEN |
CARBON BLACK FEEDSTOCK |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nguyên liệu sản xuất than đen là phần còn lại của quá trình chưng cất phân đoạn than hắc ín hoặc dầu mỏ, thường có tỷ lệ hydrocarbon cao. Nó được dùng để sản xuất than đen. |
Carbon black feedstock is the residue of the fractional distillation of coal tar or petroleum oil, usually having a high carbon-hydrogen ratio. It is used to produce carbon black. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(Nguồn: Việt Nam) |
(Source: Viet Nam) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
27.10 27.10 |
27.10 27.10 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
DẦU NHẸ, DẦU TRUNG VÀ DẦU NẶNG |
LIGHT OILS, MEDIUM OILS AND HEAVY OILS |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Theo mục đích của nhóm 27.10: |
For the purposes of heading 27.10: |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
a. “Dầu nhẹ” là loại dầu trong đó dầu chiếm 90% trở lên theo thể tích (bao gồm cả hao hụt) chưng cất ở nhiệt độ 210 °C (phương pháp ASTM D 86); |
a. “Light oils” means oils of which 90 % or more by volume (including losses) distils at 210 °C (ASTM D 86 method); |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
b. “Dầu trung” là loại dầu trong đó dầu chiếm dưới 90% theo thể tích (bao gồm cả hao hụt) chưng cất ở nhiệt độ 210 °C và 65% trở lên theo thể tích (bao gồm cả hao hụt) chưng cất ở nhiệt độ 250°C (phương pháp ASTM D 86); |
b. “Medium oils” means oils of which less than 90 % by volume (including losses) distils at 210 °C and 65 % or more by volume (including losses) distils at 250 °C (ASTM D 86 method); |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
c. “Dầu nặng” là loại dầu trong đó dầu chiếm dưới 65% theo thể tích (bao gồm cả hao hụt) chưng cất ở nhiệt độ 250 °C theo phương pháp ASTM D 86 hoặc không xác định được tỷ lệ khi chưng cất ở nhiệt độ 250 °C bằng phương pháp này. |
c. “Heavy oils” means oils of which less than 65 % by volume (including losses) distils at 250 °C by the ASTM D 86 method or of which the distillation percentage at 250 °C cannot be determined by that method. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(Nguồn Malaysia) |
(Source: Malaysia) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2710.12.31 271012.39 |
2710.12.31 271012.39 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
XĂNG MÁY BAY, LOẠI SỬ DỤNG CHO ĐỘNG CƠ MÁY BAY KIỂU PISTON |
AVIATION SPIRIT, OF A KIND USED IN AVIATION PISTON- ENGINES |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Xăng máy bay được sử dụng cho các loại phương tiện bay. Là loại nhiên liệu chất lượng cao chuyên dùng cho động cơ máy bay kiểu piston, còn được gọi là Avgas, có thêm phụ gia, với hệ số RON trong khoảng 87-145 phụ thuộc vào chủng loại/thông số kỹ thuật để đảm bảo có thể hoạt động trong điều kiện bay. Xăng máy bay của động cơ máy bay kiểu tua bin là nhiên liệu tua bin máy bay hoặc Avjet, đây là loại nhiên liệu được dành riêng cho loại động cơ này, không phải cho phương tiện bay. Phương tiện bay bao gồm cả trực thăng thường sử dụng 2 loại động cơ sau: |
Aviation spirit is used to propel aircrafts. It is a high quality motor gasoline prepared especially for aviation piston engines, and is also known as Avgas, with additives, having the RON ranges between 87-145 depends on its grade/specification which assure performance under flight conditions. Aviation spirit of aviation turbine engines is known as aviation turbine fuel or Avjet . The type of fuel is specific to the type of engines, not the aircraft. Aircrafts including the helicopter generally use two type of engines: |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. ĐỘNG CƠ PISTON – tương tự như động cơ ô tô và được sử dụng trong động cơ máy bay nhỏ và động cơ trực thăng, và chạy bằng nhiên liệu chất lượng cao đã được tinh chế và lọc sạch hơn xăng ô tô. Loại nhiên liệu này thường có chỉ số octan 100 (hàm lượng chì thấp). |
1. PISTON ENGINES – similar to automobile engines which are used in small-airplane and helicopter engines , and run on high quality gasoline which is refined and filtered to be much cleaner than automotive gasoline . This type of fuel is typically 100 octanes (Low Lead). |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. ĐỘNG CƠ TUA BIN – thường được gọi là động cơ phản lực và được thiết kế tương tự như động cơ của máy bay thương mại và trực thăng cỡ vừa đến cỡ lớn. |
2. TURBINE ENGINES – usually called a jet engine and by design is similar to the engines of commercial airlines and medium to large helicopters. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Động cơ tua bin sử dụng loại nhiên liệu gọi là “Jet A”, tương tự như Kerosene sạch. Phương tiện bay có động cơ phản lực (không phải động cơ piston) được gọi là máy bay phản lực và chỉ sử dụng nhiên liệu Jet A. |
Turbine engines use a type of fuel known as “Jet A”, which is similar to very clean Kerosene. Airplanes that have jet engines, (not piston engines) are called jets and only using Jet A fuel. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
“Xăng máy bay, không phải loại sử dụng như nhiên liệu phản lực” được gọi là xăng Avgas dùng cho máy bay và trực thăng sử dụng động cơ piston. |
“Aviation spirit, not of a kind used as jet fuel” refers to aviation spirit (Avgas) for air plane and helicopter that use piston engine. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Xăng máy bay, không phải loại sử dụng như nhiên liệu phản lực, có chỉ số octane 100 trở lên |
Aviation Spirit, Not of A Kind Used as Jet Fuel, 100 Octane and Above |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Avgas là nhiên liệu xăng cho máy bay sử dụng động cơ kiểu piston chuyển động tịnh tiến và không bị nhầm lẫn với nhiên liệu phản lực. So với các loại xăng, Avgas rất dễ bay hơi và rất dễ cháy trong nhiệt độ hoạt động bình thường. Loại xăng Avgas được xác định chủ yếu theo tỷ lệ octane. Có hai mức độ đánh giá áp dụng cho xăng máy bay (mức độ hỗn hợp nghèo và mức độ hỗn hợp giàu) được tính theo hệ thống đánh số. Các chủng loại thường được thể hiện chỉ bằng mức độ hỗn hợp nghèo. |
Avgas is gasoline fuel to reciprocating piston engine aircraft and is not to be confused with jet fuel. As with all gasoline, avgas is very volatile and is extremely flammable at normal operating temperatures. Avgas grades are defined primarily by their octane rating. Two ratings are applied to aviation gasoline (the lean mixture rating and the rich mixture rating) which results in a multiple numbering system. It is common practice to designate the grade by just the lean mixture performance. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(Nguồn: Malaysia) |
(Source: Malaysia) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2710.12.50 |
2710.12.50 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
DUNG MÔI TRẮNG (WHITE SPIRIT) |
WHITE SPIRIT |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dung môi trắng là dung môi không màu với khả năng hòa tan trong nước rất thấp và có mùi đặc trưng (ngưỡng mùi là 0,5-5mg/m3). Loại phổ biến nhất của dung môi trắng là hỗn hợp của các hydrocacbon C7-C12 mạch không vòng no và mạch vòng no với hàm lượng 15-20% (tính theo trọng lượng) là các hydrocacbon thơm C7-C12 và dải nhiệt độ sôi là 130-230 °C. Hydrocacbon C9-C12 (chất béo, no và thơm) chiếm hơn 80% (tính theo trọng lượng) của các hydrocacbon trong sản phẩm. |
White spirit is a clear colourless solvent with very low water solubility and a characteristic odour (odour threshold of 0.5 – 5 mg/m3). The most common variety of white spirit is a mixture of saturated aliphatic and alicyclic C7-C12 hydrocarbons with a content of 15 to 20% (by weight) of aromatic C7-C12 hydrocarbons and a boiling range of 130 to 230 °C. The C9-C12 hydrocarbons (aliphatics, alicyclics and aromatics) constitute more than 80% (by weight) of the hydrocarbons in the product. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2710.12.70 |
2710.12.70 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
DUNG MÔI NHẸ KHÁC |
OTHER SOLVENT SPIRITS |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dung môi nhẹ thu được từ việc tách chiết dầu thô. Dải chưng cất là tương đối hẹp (sự khác nhau giữa nhiệt độ sôi ban đầu với điểm khô không quá 100°C). |
Solvent spirits are obtained by fractionating crude oil. The distillation range is relatively narrow (the differential of the initial boiling point and dry point do not exceed 100°C). |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự khác nhau chính giữa dung môi nhẹ và xăng ô tô là: |
The key differences between solvent spirits and automotive gasoline are: |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
– Xăng ô tô có dải nhiệt độ sôi rộng hơn: từ 40 đến 215°C; |
– Automotive gasoline has a wider boiling range: 40 to 215°C; |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
– Trong hầu hết các trường hợp, xăng ô tô là hỗn hợp gồm nhiều thành phần; |
– In most cases, automotive gasoline is a mixture of several components; |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
– Vì dung môi nhẹ là các phân đoạn thẳng, hàm lượng cấu tử thơm của chúng (chiếm 0,01% đối với dung môi có điểm sôi đặc biệt và 15% tính theo trọng lượng đối với dung môi nhẹ có hàm lượng cấu tử thơm thấp) thấp hơn đáng kể so với xăng (khoảng 22% tính theo trọng lượng). |
– Since solvent spirits are straight-run fractions, their aromatic content (0.01% for special boiling point spirit and 15% for low aromatic solvent spirit, by weight) is significantly lower than that of gasoline (around 22% by weight). |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dung môi nhẹ được sử dụng chủ yếu trong công nghiệp sơn, giấy, cao su và sản xuất chất kết dính. Chúng cũng có thể được dùng để chiết xuất một số ứng dụng dược phẩm. Chúng không và không thể được sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ đốt trong. |
Solvent spirits are mainly used as industrial solvents in paint, paper, rubber and adhesive production. They may also be used for extraction in some pharmaceutical applications. Solvent spirits are not, and cannot be used, as fuel for internal combustion engines. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2710.12.80 |
2710.12.80 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
REFORMATE |
REFORMATES |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Reformate là các sản phẩm thu được từ quá trình tái tạo, hoạt động ở nhiệt độ cao với chất xúc tác để chuyển đổi hydrocarbon parafin và hydrocarbon naphthenic thành các chất thơm, có trị số octane cao thích hợp cho việc pha vào nhiên liệu thành phẩm (xăng). |
Reformates are products obtained from the reforming process, which runs at high temperatures with a catalyst to convert paraffinic and naphthenic hydrocarbons into high octane stocks, primarily aromatics suitable for blending into finished petrol (gasoline). |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2710.19.41 |
2710.19.41 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
DẦU KHOÁNG ĐÃ TINH CHẾ ĐỂ SẢN XUẤT DẦU BÔI TRƠN |
LUBRICATING OIL FEEDSTOCK |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dầu khoáng đã tinh chế để sản xuất dầu bôi trơn, đôi khi được gọi là dầu gốc bôi trơn hoặc dầu gốc khoáng bôi trơn, là tên gọi cho các loại dầu bôi trơn được sản xuất từ quá trình lọc dầu thô. |
Lubricating oil feedstock, sometimes called lubricating base oil or lubricating mineral base oil, is the name given to lubrication grade oils initially produced from refining crude oil. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nhìn chung, chỉ 1% đến 2% trong một thùng dầu thô là thích hợp để tinh chế thành dầu gốc bôi trơn. |
In general, only 1% to 2% of a barrel of crude oil is suitable for refining into lubricating base oil. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dầu gốc bôi trơn thường được định nghĩa là dầu có dạng sáng, trong với khoảng nhiệt độ sôi từ 250°C đến 565°C, bao gồm các hydrocacbon có từ 18 đến 40 nguyên tử cacbon. Dầu này có thể có bản chất là parafinic hoặc naphthenic tùy thuộc vào cấu trúc hóa học của các phân tử. |
Lubricating base oil is typically defined as clear bright appearance oil with a boiling point range between 250 and 565°Celsius, consisting of hydrocarbons with 18 to 40 carbon atoms. This oil can be either paraffinic or naphthenic in nature depending on the chemical structure of the molecules. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Các sản phẩm dầu thô Nhờ có “tăng tốc xử lý” của quá trình tinh chế ngày nay, một thùng 42 gallon dầu thô có thể chế biến trung bình 44,2 gallon sản phẩm, nhưng rất ít trong đó là dầu bôi trơn 19,5 gallon – xăng 9,2 gallon-diesel/dầu sưởi gia dụng 4,1 gallon- kerosine -loại nhiên liệu phản lực 2,3 gallon-nặng, dầu nguyên liệu cặn 1,9 gallon-khí hóa lỏng tinh luyện 1,9 gallon- still gas 1,9 gallon- cốc 1,3 gallon – nhựa đường (asphalt) và dầu rải đường 1,2 gallon – nguyên liệu hóa dầu 0,5 gallon – dầu bôi trơn 0,2 gallon – kerosine 0,3 gallon- loại khác |
|
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dầu bôi trơn được sản xuất bởi các “Blenders” và “Compounders”, kết hợp dầu gốc bôi trơn với các chất phụ gia hóa học đặc trưng từ 1% đến 20%, giúp nâng cao hiệu suất của dầu gốc bôi trơn. Dầu bôi trơn “hỗn hợp” này sau đó được đóng gói và bán cho người sử dụng cuối cùng. |
Lubricating oil is produced by “Blenders and Compounders” who combine lubricant base oil with 1% to 20% application-specific chemical additives, which enhance the performance of the lubricant base oil. The “compounded” Lubricating oil is then packaged and sold to end users. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(Nguồn: Ma-lai-xi-a & Thái Lan) |
(Source: Malaysia & Thailand) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2710.19.45 |
2710.19.45 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
DẦU BÔI TRƠN CHO NGUYÊN LIỆU DỆT |
LUBRICATING OIL FOR TEXTILE |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dầu bôi trơn cho nguyên liệu dệt thường được làm từ dầu khoáng có thêm các chất phụ gia. Nói chung, nó là một chất lỏng trong suốt, không có mùi, khi hòa tan vào nước sẽ tạo thành dung dịch màu trắng sữa. Hàm lượng dầu khoáng của dầu bôi trơn cho nguyên liệu dệt ở đây phải lớn hơn 70%. |
Lubricating oil for textile is usually made of mineral oil with added additives. Generally, it is a clear liquid with no smell which when dissolved in water will form milky white solution. Mineral oil content of lubricating oil for textile included here shall be more than 70%. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ví dụ về dầu bôi trơn cho nguyên liệu dệt là dầu tẩm sợi (Coning Oil), một loại dầu khoáng nhũ tương được sử dụng cho sợi dệt trong quá trình xử lý sợi thành phẩm. |
Example of lubricating oil for textile is Coning Oil, an emulsified mineral oil used for textile fibers in processing the finished yarn. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(Nguồn: In-đô-nê-xi-a) |
(Source: Indonesia) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2710.19.89 |
2710.19.89 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
DẦU TRUNG KHÁC VÀ CÁC CHẾ PHẨM |
OTHER MEDIUM OILS AND PREPARATIONS |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Dầu và chế phẩm là loại dầu có thể tích thành phần cất dưới 90% (kể cả hao hụt) ở 210 °C (kể cả hao hụt) và có thể tích thành phần cất từ 65% trở lên ở 250°C (kể cả hao hụt) (phương pháp ASTM D86). |
Oils and preparations of which less than 90% by volume (including losses) distils at 210°C and 65% or more by volume (including losses) distils at 250°C (ASTM D86 Method). |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2711.21.10 |
2711.21.10 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
KHÍ TỰ NHIÊN, LOẠI SỬ DỤNG LÀM NHIÊN LIỆU ĐỘNG CƠ |
NATURAL GAS, OF A KIND USED AS A MOTOR FUEL |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Khí tự nhiên bao gồm chủ yếu là khí metan và đôi khi chứa một lượng đáng kể các khí hydrocacbon nặng hơn, ví dụ, etan, propan, butan và pentan và một số chất khác (đioxit carbon, nitơ, heli và hydro sunphua), những chất này phải được loại bỏ trước khi sử dụng làm nhiên liệu cho động cơ. |
Natural gas consists primarily of methane and sometimes contains significant quantities of heavier hydrocarbons, i.e., ethane, propane, butane and pentane, and other substances (carbon dioxide, nitrogen, helium and hydrogen sulphide) which have to be removed prior to use as a motor fuel. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Khí tự nhiên loại dùng cho nhiên liệu động cơ được sử dụng cho động cơ đánh lửa của xe có động cơ và được biết phổ biến là khí nén tự nhiên hay CNG. Nó thường được coi là một giải pháp thay thế sạch hơn cho xăng dầu và đặc trưng hóa bởi áp suất 200-250 bar và đạt Tiêu chuẩn ISO 15403 hoặc các tiêu chuẩn khác được cơ quan có thẩm quyền quốc gia chấp nhận. |
Natural gas of a kind used as a motor fuel is used in ignition engines for motor vehicles and is widely known as compressed natural gas or CNG. It is generally regarded as a cleaner alternative to petrol (gasoline), characterized by a pressure of 200 – 250 bar, and comply with ISO standard 15403 or other standard accepted by the national competent authority. |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(Nguồn: Singapore) |
(Source: Singapore) |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2715.00.10 |
2715.00.10 |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
CHẤT PHỦ HẮC ÍN POLYURETHAN |
POLYURETHANE TAR COATINGS |
|||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sản phẩm này bao gồm hỗn hợp hắc ín với polyurethan ở thể rắn màu đen. Nó được làm tan chảy trước khi sử dụng trong các ống ngầm lớn để bảo vệ khỏi bị ăn mòn. |
This product consists of a mixture of tar with polyurethane in black solid form. It is tobe melted before application to large underground pipes for protection fromcorrosion. |