PHẦN X: BỘT GIẤY TỪ GỖ HOẶC TỪ NGUYÊN LIỆU XƠ SỢI XENLULO KHÁC; GIẤY LOẠI HOẶC BÌA LOẠI THU HỒI (PHẾ LIỆU VÀ VỤN THỪA); GIẤY VÀ BÌA VÀ CÁC SẢN PHẨM CỦA CHÚNG

PHẦN X:
BỘT GIẤY TỪ GỖ HOẶC TỪ NGUYÊN LIỆU XƠ SỢI XENLULO KHÁC; GIẤY LOẠI HOẶC BÌA LOẠI THU HỒI (PHẾ LIỆU VÀ VỤN THỪA); GIẤY VÀ BÌA VÀ CÁC SẢN PHẨM CỦA CHÚNG

 

Section X
PULP OF WOOD OR OF OTHER FIBROUS CELLULOSIC MATERIAL; RECOVERED (WASTE AND SCRAP) PAPER OR PAPERBOARD; PAPER AND PAPERBOARD AND ARTICLES THEREOF

Chương 47: Bột giấy từ gỗ hoặc từ nguyên liệu xơ xenlulo khác; giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa)

 

Chapter 47

Pulp of wood or of other fibrous cellulosic material; recovered (waste and scrap) paper or paperboard

Chú giải.

 

Note.

1.- Theo mục đích của nhóm 47.02, khái niệm “bột giấy hoá học từ gỗ, loại hoà tan” có nghĩa là bột giấy hoá học từ gỗ có hàm lượng phần không hoà tan từ 92% trở lên đối với bột giấy sản xuất bằng phương pháp sulphat hoặc kiềm hoặc 88% trở lên đối với bột giấy sản xuất bằng phương pháp sulphit sau khi ngâm một giờ trong dung dịch natri hydroxit (NaOH) nồng độ 18% ở nhiệt độ 20°C, và đối với bột giấy sản xuất bằng phương pháp sulphit hàm lượng tro không được lớn hơn 0,15% tính theo khối lượng.

 

1.- For the purposes of heading 47.02, the expression “chemical wood pulp, dissolving grades” means chemical wood pulp having by weight an insoluble fraction of 92 % or more for soda or sulphate wood pulp or of 88 % or more for sulphite wood pulp after one hour in a caustic soda solution containing 18 % sodium hydroxide (NaOH) at 20 °C, and for sulphite wood pulp an ash content that does not exceed 0.15 % by weight

TỔNG QUÁT

 

GENERAL

Bột giấy thuộc Chương này chứa chủ yếu xơ sợi xenlulo thu được từ các vật liệu thực vật khác nhau, hoặc từ phế liệu dệt có nguồn gốc thực vật.

 

The pulp of this Chapter consists essentially of cellulose fibres obtained from various vegetable materials, or from waste textiles of vegetable origin.

Loại bột giấy quan trọng nhất trong thương mại quốc tế là bột giấy gỗ, được gọi là “bột giấy cơ học từ gỗ”, “bột giấy hóa học từ gỗ”, “bột giấy bán hóa từ gỗ” hoặc “bột giấy hóa cơ từ gỗ”, tuỳ theo phương pháp chế biến. Loại gỗ dùng nhiều nhất là gỗ thông, vân sam, cây dương và cây dương lá rung, nhưng người ta còn sử dụng gỗ rắn hơn chẳng hạn như cây dẻ gai, cây hạt dẻ, cây bạch đàn và một số gỗ nhiệt đới.

 

The most important pulp in international ừade is wood pulp, termed “mechanical wood pulp”, “chemical wood pulp”, “semi-chemical wood pulp” or “chemi-mechanical pulp”, according to its method of preparation. The woods mostly used are pine, spruce, poplar and aspen, but harder woods such as beech, chestnut, eucalyptus and certain tropical woods are also used.

Các nguyên liệu khác được sử dụng để sản xuất bột giấy bao gồm:

 

Other materials used for making pulp include :

(1) Xơ bông.

 

(1) Cotton linters.

(2) Giấy loại và bìa loại (phế liệu và vụn thừa).

 

(2) Recovered (waste and scrap) paper or paperboard.

(3) Giẻ lau (chủ yếu bằng bông, lanh hoặc bằng gai dầu) và các phế liệu dệt khác như dây thừng cũ.

 

(3) Rags (particularly cotton, linen or hemp) and other textile wastes such as old ropes.

(4) Rơm rạ, cỏ giấy, lanh, gai, đay, gai dầu, cây xidan, bã mía, tre và cỏ sậy khác.

 

(4) Straw, esparto, flax, ramie, jute, hemp, sisal, bagasse, bamboo and various other grasses and reeds.

Bột giấy từ gỗ có thể màu nâu hoặc trắng. Nó có thể bán tẩy trắng hoặc tẩy trắng nhờ các hóa chất hoặc có thể chưa tẩy trắng. Một loại bột giấy được xem như bán tẩy trắng hoặc tẩy trắng nếu, sau khi sản xuất, nó được xử lý nhằm tăng thêm độ trắng (độ sáng).

 

Wood pulp may be brown or white. It may be semi-bleached or bleached by chemicals or may be unbleached. A pulp should be regarded as semi-bleached or bleached if, after manufacture, it has been subjected to any treatment intended to increase its degree of whiteness (brightness).

Ngoài việc sử dụng trong công nghiệp giấy, một số loại bột giấy (nhất là bột giấy tẩy trắng) là nguồn xenlulo để sản xuất các sản phẩm khác nhau như vật liệu dệt nhân tạo, plastic, vec-ni và thuốc nổ; chúng cũng được sử dụng trong cỏ khô cho gia súc.

 

Apart from their use in the paper industry, some pulps (especially bleached pulps) serve as a source of cellulose in the manufacture of various products such as artificial textile materials, plastics, varnishes and explosives; they may also be used in cattle fodder.

Bột giấy thường được trình bày ở dạng tờ đóng thành bành (có đục lỗ hay không), khô hoặc ướt, song đôi khi chúng có thể được trình bày dưới dạng tấm, cuộn tròn, dạng bột hay dạng mảnh.

 

Pulp is generally presented in baled sheets (whether or not perforated), wet or dry, but may sometimes be in slabs, in rolls or in the form of powder or flakes.

Chương này không bao gồm:

 

The Chapter does not cover :

(a) Xơ bông (nhóm 14.04)

 

(a) Cotton linters (heading 14.04).

(b) Bột giấy tổng hợp gồm những tấm sợi (sợi nhỏ-fibril) polyetylen hoặc polypropylen không dính với nhau (nhóm 39.20).

 

(b) Synthetic paper pulps consisting of sheets of non-coherent polyethylene or polypropylene fibres (fibrils) (heading 39.20).

(c) Ván sợi (nhóm 44.11).

 

(c) Fibreboard (heading 44.11).

(d) Các khối, tấm hoặc miếng lọc, bằng bột giấy (nhóm 48.12).

 

(d) Filter blocks, slabs or plates, of paper pulp (heading 48.12).

(e) Các sản phẩm khác bằng bột giấy (Chương 48).

 

(e) Other articles of paper pulp (Chapter 48).

47.01 – Bột giấy cơ học từ gỗ

 

47.01 – Mechanical wood pulp.

Bột giấy cơ học từ gỗ thu được duy nhất bằng quá trình cơ học, tức là, bằng cách nghiền hoặc mài gỗ, được tước vỏ và đôi khi bỏ mắt gỗ, thành xơ sợi bằng máy nghiền cơ khí dưới dòng chảy của nước.

 

Mechanical wood pulp is obtained solely by a mechanical process i.e., by disintegrating or grinding wood, freed of its bark and sometimes of its knots, into its fibres by mechanical milling under a flow of water.

Việc nghiền mà không cần xử lý trước bằng hơi nước sản xuất ra bột giấy được gọi là bột giấy cơ học từ gỗ “màu sáng” trong đó các xơ sợi bị gãy hoặc bị làm yếu. Gỗ có thể được xử lý bằng hơi nước trước khi mài, sản xuất ra xơ sợi dai hơn có màu nâu (bột giấy cơ học từ gỗ màu nâu).

 

Milling without prior steam treating produces the so-called “ white ” mechanical wood pulp in which the fibres are broken and weakened. The wood may be steam treated before grinding, producing stronger fibres of brown colour (brown mechanical wood pulp).

Phương pháp tiến bộ hơn so với các phương pháp nghiền truyền thống là bột giấy gọi là bột giấy cơ học tinh chế ở phương pháp này các dăm mảnh bị xé thành miếng nhỏ trong một máy tinh chế dạng đĩa bằng cách đẩy các dăm mảnh qua giữa hai đĩa có rãnh răng được đặt sát nhau, một trong hai đĩa hoặc cả hai đĩa này có thể quay. Một trong những loại cao cấp của bột giấy này được sản xuất bằng cách tinh chế các dăm gỗ sau khi chúng được xử lý nhiệt sơ bộ để làm mềm và cho phép tách các sợi gỗ dễ dàng hơn với hao hụt sợi ít hơn. Chất lượng bột giấy thu được là cao cấp hơn bột giấy cơ học từ gỗ theo phương pháp truyền thống.

 

Further development from the traditional grinding methods is the pulp referred to as refiner mechanical pulp where wood chips are shredded in a disc refiner by passing the chips between two closely spaced ridged plates, one or both of which may be rotating. One of the superior grades of this type of pulp is produced by refining wood chips after they have received preliminary heat treatment to soften them and allow an easier separation of the fibres with less fibre damage. The resultant pulp quality is superior to the traditional mechanical wood pulp.

Do đó, các loại chính của bột giấy cơ học từ gỗ là:

 

Thus the main types of mechanical wood pulp are :

Bột gỗ mài đá (SGW) thu được từ gỗ tròn hoặc các khối gỗ trong máy nghiền đá (đĩa mài bằng đá) ở áp suất khí quyển.

 

Stone groundwood (SGW) produced from roundwood or blocks in stone grinders at atmospheric pressure.

Bột gỗ mài đá áp lực (PGW) thu được từ gỗ tròn hoặc khối gỗ trong các máy nghiền đá có bánh mài áp lực.

 

Pressurised stone groundwood (PGW) produced from roundwood or blocks in pressurised stone grinders.

Bột giấy cơ học tinh chế (RMP) thu được từ các dăm mảnh hoặc miếng vụn trong máy tinh chế thoát ra ở áp suất khí quyển.

 

Refiner mechanical pulp (RMP) produced from wood chips or wafers in refiners discharging at atmospheric pressure.

Bột giấy cơ học nhiệt (TMP) thu được từ dăm mảnh hoặc miếng vụn trong các máy tinh chế sau khi xử lý gỗ bằng hơi nước dưới áp suất cao.

 

Thermo-mechanical pulp (TMP) produced from wood chips or wafers in refiners after high-pressure steaming of the wood.

Cần lưu ý rằng một số bột giấy thu được trong các máy tinh chế có thể đã qua xử lý hoá học. Các bột giấy này được xếp vào nhóm 47.05.

 

It should be noted that some pulps produced in refiners may be chemically treated. Such pulps fall in heading 47.05.

Nhìn chung, bột giấy cơ học từ gỗ thường không được dùng riêng bởi vì sợi của chúng tương đối ngắn và sẽ tạo ra các sản phẩm có độ bền thấp. Trong sản xuất giấy, nó thường được trộn với bột giấy hóa học. Giấy in báo thường được làm từ một hỗn hợp như vậy (xem Chú giải 4 của Chương 48).

 

Mechanical wood pulp is not generally used alone because the fibres are relatively short and would produce weak products. In paper-making it is more often mixed with chemical pulp. Newsprint is generally made from such a mixture (see Note 4 to Chapter 48).

47.02 – Bột giấy hóa học từ gỗ, loại hòa tan

 

47.02 – Chemical wood pulp, dissolving grades.

Nhóm này chỉ bao gồm bột giấy hóa học từ gỗ, loại hoà tan, như đã được định nghĩa trong Chú giải 1 của Chương này. Bột giấy này được tinh chế hoặc thanh lọc đặc biệt, để đáp ứng các yêu cầu sử dụng đã định. Nó được sử dụng để sản xuất xenlulo tái sinh, các ete và este của xenlulo và các sản phẩm bằng các vật liệu này, như tấm, phiến, màng, lá và dải, xơ sợi dệt và một số loại giấy (ví dụ, giấy thuộc loại sử dụng làm nền cho giấy cảm quang, giấy lọc và giấy giả da gốc thực vật). Theo mục đích sử dụng cuối cùng hoặc theo sản phẩm cuối cùng, nó cũng được gọi là bột giấy viscose, bột giấy acetate,…

 

This heading covers chemical wood pulp of dissolving grades only, as defined in Note 1 to this Chapter. This pulp is specially refined or purified to meet the requirements of its intended use. It is used for making regenerated cellulose, cellulose ethers and esters and products of these materials, such as plates, sheets, film, foil and strip, textile fibres and certain papers (e.g., paper of a kind used as a base for photosensitive paper, filter paper and vegetable parchment). According to the final use or to the end product, it is also called viscose pulp, acetate pulp, etc.

Bột giấy hóa học từ gỗ thu được bằng cách đầu tiên làm nhỏ gỗ thành dăm hoặc các mảnh nhỏ mà sau đó được xử lý bằng hóa chất. Kết quả của việc xử lý này là phần lớn hơn của ligin và các vật liệu không phải xenlulo khác được loại bỏ.

 

Chemical wood pulp is obtained by first reducing the wood to chips or particles which are then treated with chemicals. As a result of the treatment the greater part of the lignin and other non-cellulosic materials is removed.

Các hoá chất thường dùng là natri hydroxide (quá trình “kiềm”), một hỗn hợp của natri hydroxide và natri sulphate, mà một phần bị chuyển thành natri sulphite (quá trình “sulphate”), canxi bisulphite hoặc magiê bisulphite, cũng được biết lần lượt dưới tên gọi canxi hydrogen sulphite hoặc magiê hydrogen bisulphite (quá trình “sulphite”).

 

The chemicals usually employed are sodium hydroxide (“soda” process), a mixture of sodium hydroxide and sodium sulphate, which is converted partly into sodium sulphide (“sulphate” process), calcium bisulphite or magnesium bisulphite, also known as calcium hydrogen sulphite or magnesium hydrogen sulphite respectively (“ sulphite ” process).

Sản phẩm thu được có chất lượng cao hơn về chiều dài của sợi và nhiều xenlulo hơn so với bột giấy cơ học được làm từ cùng một loại nguyên liệu thô.

 

The product obtained is superior in fibre length and richer in cellulose than mechanical pulp made from the same raw material.

Việc sản xuất bột giấy hóa học từ gỗ, loại hoà tan, được thực hiện thông qua các phản ứng hoá học và hóa lý mở rộng. Ngoài việc làm trắng, việc sản xuất có thể cần các bước lọc hoá học, loại bỏ nhựa, khử polyme hoá, giảm hàm lượng tro hoặc điều chỉnh khả năng phản ứng, hầu hết các thao tác này được kết hợp trong một quá trình lọc và tẩy trắng phức hợp.

 

The manufacture of chemical wood pulp, dissolving grades, is achieved through extensive chemical and physiochemical reactions. In addition to whitening, its manufacture may require chemical purification, deresination, depolymerisation, ash reduction or adjustment of reactivity, most of which are combined in a complex bleaching and purification process.

47.03 – Bột giấy hoá học từ gỗ, sản xuất bằng phương pháp sulphat hoặc kiềm, trừ loại hòa tan.

 

47.03 – Chemical wood pulp, soda or sulphate, other than dissolving grades.

– Chưa tẩy trắng:

 

– Unbleached:

4703.11 – – Từ gỗ cây lá kim

 

4703.11 – – Coniferous

4703.19 – – Từ gỗ không thuộc loài cây lá kim

 

4703.19 – – Non-coniferous

– Đã qua bán tẩy trắng hoặc tẩy trắng:

 

– Semi-bleached or bleached :

4703.21 – – Từ gỗ cây lá kim

 

4703.21 – – Coniferous

4703.29 – – Từ gỗ không thuộc loài cây lá kim

 

4703.29 – – Non-Coniferous

Bột giấy sản xuất bằng phương pháp kiềm hoặc sulphate được sản xuất bằng cách nấu sôi gỗ, thông thường ở dạng dăm mảnh, trong các dung dịch kiềm mạnh. Đối với bột giấy sản xuất bằng phương pháp kiềm thì chất lỏng để nấu là một dung dịch từ natri hydroxide; đối với bột giấy sản xuất bằng phương pháp sulphate thì sử dụng dung dịch natri hydroxide đã được cải biến. Thuật ngữ “sulphate” được áp dụng xuất phát từ natri sulphate, mà một phần của nó được chuyển thành natri sulphide, được dùng ở giai đoạn điều chế chất lỏng để nấu. Bột giấy sản xuất bằng phương pháp sulphate là loại quan trọng hơn rất nhiều.

 

Soda or sulphate pulps are produced by boiling the wood, usually in chipped form, in strongly alkaline solutions. For soda pulp the cooking liquor is a solution of sodium hydroxide; for sulphate pulp a modified sodium hydroxide solution is employed. The term “ sulphate ” came to be applied because sodium sulphate, part of which is converted into sodium sulphide, is used at a stage in the preparation of the cooking liquor. Sulphate pulp is by far the more important.

Các loại bột giấy thu được nhờ các quá trình này được dùng trong việc sản xuất các sản phẩm hút nước (như khăn ăn và tã lót cho trẻ sơ sinh) cũng như trong sản xuất giấy và bìa cần độ bền xé và độ bền kéo và độ bền bục cao.

 

Pulps from these processes are used in the manufacture of absorbent products (such as fluffing and napkins (diapers)) as well as for papers and paperboards requiring high tearing resistance and tensile and bursting strength.

47.04- Bột giấy hoá học từ gỗ, sản xuất bằng phương pháp sulphite, trừ loại hòa tan.

 

47.04 – Chemical wood pulp, sulphite, other than dissolving grades.

Chưa tẩy trắng:

 

– Unbleached :

4704.11 – – Từ gỗ cây lá kim

 

4704.11 – – Coniferous

4704.19 – – Từ gỗ không thuộc loài cây lá kim

 

4704.19 – – Non-coniferous

– Đã qua bán tẩy trắng hoặc tẩy trắng:

 

– Semi-bleached or bleached :

4704.21 – – Từ gỗ cây lá kim

 

4704.21 – – Coniferous

4704.29 – – Từ gỗ không thuộc loài cây lá kim

 

4704.29 – – Non-coniferous

Quy trình sulphite thông thường sử dụng một dung dịch axit và có tên từ các chất hóa học “sulphite” khác nhau, như canxi bisulphite (canxi hydrogen sulphite), magiê bisulphite (magiê hydrogen sulphite), natri bisulphite (natri hydrogen sulphite), amoni bisulphite (amoni hydrogen sulphite), chúng có thể được dùng trong suốt quá trình điều chế chất lỏng để nấu (xem Chú giải chi tiết của nhóm 47.02). Dung dịch này cũng có thể chứa lưu huỳnh dioxide gốc tự do. Quy trình này thường được sử dụng rộng rãi để xử lý sợi của gỗ vân sam.

 

The sulphite process generally employs an acid solution and takes its name from the various “ sulphite ” chemicals, such as calcium bisulphite (calcium hydrogen sulphite), magnesium bisulphite (magnesium hydrogen sulphite), sodium bisulphite (sodium hydrogen sulphite), ammonium bisulphite (ammonium hydrogen sulphite), which may be used during the preparation of the cooking liquor (see the Explanatory Note to heading 47.02). The solution also contains free sulphur dioxide.

Bột giấy sản xuất bằng phương pháp sunphite được sử dụng, một mình hoặc trộn lẫn với các bột giấy khác, cho giấy viết hoặc giấy in khác nhau… Nó cũng được dùng, không kể những cái khác, để sản xuất giấy không thấm mỡ hoặc giấy bóng trong suốt.

 

The process is used extensively for the treatment of spruce fibre. Sulphite pulp is used, alone or mixed with other pulps, for various writing or printing papers, etc. It is also used, inter alia, for greaseproof or glazed fransparent papers.

47.05 – Bột giấy từ gỗ thu được bằng việc kết hợp các phương pháp nghiền cơ học và hoá học.

 

47.05 – Wood pulp obtained by a combination of mechanical and chemical pulping processes.

Nhóm này bao gồm các loại bột giấy từ gỗ thu được bằng cách phối hợp phương pháp cơ học và phương pháp hoá học. Các loại bột giấy này được mô tả khác nhau như là bột giấy bán hoá học, bột giấy hoá cơ…

 

This heading covers wood pulp manufactured by a combination of mechanical and chemical pulping processes. Such pulp is variously described as semi-chemical pulp, chemi-mechanical pulp, etc.

Bột giấy bán hoá học, thu được bởi một quy trình gồm hai phần trong đó gỗ, nói chung dưới dạng dăm, lúc đầu được làm mềm nhờ các hoá chất chứa trong nồi nấu và sau đó được tinh chế bằng phương pháp cơ học. Nó chứa một lượng lớn tạp chất và lignin và được dùng chủ yếu cho giấy chất lượng trung bình. Nó được gọi thông thường là bột giấy bán hoá học sulphite trung tính (NSSC), bán hoá học bisulphite hoặc bán hoá học kraft.

 

Semi-chemical pulp is produced in a two-part process in which the wood, generally in chips, is first chemically softened in digesters and then mechanically refined. It contains a great deal of impurities and ligneous matter and IS used mainly for medium-quality papers. It is generally known as neutral sulphite semi-chemical (NSSC), bisulphite semi-chemical or kraft semi-chemical.

Bột giấy hoá cơ được sản xuất trong các máy tinh chế từ gỗ ở dạng dăm mảnh, vỏ bào, mạt cưa hoặc các dạng tương tự. Gỗ này được làm nhỏ thành dạng sợi nhờ sự mài mòn được tạo ra bởi hai bản hoặc đĩa có rãnh răng đặt sát nhau, một hoặc cả hai đều quay. Các lượng hóa chất nhỏ được đưa vào như quá trình tiền xử lý hoặc trong suốt quá trình tinh chế để dễ dàng tách sợi. Gỗ có thể được xông hơi trong các khoảng thời gian khác nhau ở áp suất và nhiệt độ khác nhau. Tuỳ thuộc vào sự kết hợp của những quá trình được dùng trong sản xuất bột giấy, và trình tự các quá trình được thực hiện, bột giấy hoá- cơ cũng được gọi là bột giấy hoá- nhiệt cơ (CTMP), bột giấy hoá -cơ tinh chế (CRMP) hoặc bột giấy nhiệt hoá-cơ (TCMP).

 

Chemi-mechanical pulp is produced in refiners from wood in chips, shavings, sawdust or similar forms. The wood is reduced to a fibrous state by the abrasive action induced by two closely spaced ridged plates or discs, one or both of which are rotating. Small amounts of chemicals are introduced as a pre-ừeatment or during refining in order to facilitate fibre separation. The wood may be subjected to steaming for different periods of time at different pressures and temperatures. Depending on the combination of processes employed in its manufacture, and the order in which the processes are carried out, chemi-mechanical pulp is also known as chemi-thermomechanical pulp (CTMP), chemi-refiner mechanical pulp (CRMP) or thermo chemi-mechanical pulp (TCMP).

Bột giấy sản xuất bằng phương pháp hoá cơ được dùng, không kể những cái khác, trong việc sản xuất giấy in báo (xem Chú giải 4 của Chương 48). Chúng cũng được dùng để sản xuất giấy lụa và giấy đồ bản.

 

Chemi-mechanical pulps are used, inter alia, in the production of newsprint (see Note 4 to Chapter 48). They are also used for making tissue and graphic paper.

Nhóm này cũng bao gồm các bột giấy gọi là bột lọt sàng (“screenings”).

 

The heading includes pulps known as screenings.

47.06 – Bột giấy từ xơ, sợi thu được từ việc tái chế giấy loại hoặc bìa loại (phế liệu và vụn thừa) hoặc từ vật liệu xơ sợi xenlulo khác.

 

47.06 – Pulps of fibres derived from recovered (waste and scrap) paper or paperboard or of other fibrous cellulosic material.

4706.10 – Bột giấy từ xơ bông vụn

 

4706.10 – Cotton linters pulp

4706.20 – Bột giấy từ xơ, sợi thu được từ việc tái chế giấy loại hoặc bìa loại (phế liệu và vụn thừa)

 

4706.20 – Pulps of fibres derived from recovered (waste and scrap) paper or paperboard

4706.30 – – Loại khác, từ tre

 

4706.30 – Other, of bamboo

– Loại khác:

 

– Other:

4706.91 – – Thu được từ quá trình cơ học

 

4706.91 – – Mechanical

4706.92 – – Thu được từ quá trình hoá học

 

4706.92 – – Chemical

4706.93 – – Thu được từ quá trình kết hợp cơ học và hóa học.

 

4706.93 – – Obtained by a combination of mechanical and chemical processes

Các loại vật liệu xơ sợi xenlulo quan trọng, trừ gỗ, dùng cho sản xuất các bột giấy được nêu trong Chú giải Tổng quát.

 

The important kinds of fibrous cellulosic material, other than wood, used for making pulps are mentioned in the General Explanatory Note.

Các loại bột giấy từ xơ sợi thu được từ giấy loại hoặc bìa loại (phế liệu và vụn thừa) được trình bày thông thường dưới dạng tấm giấy khô, đóng thành bành và bao gồm các hỗn hợp xơ sợi xenlulo không đồng nhất. Chúng có thể được tẩy trắng hoặc không tẩy trắng. Các bột giấy này thu được nhờ một loạt các quá trình làm sạch bằng cơ và hóa chất, sàng và khử mực. Tuỳ thuộc vào vật liệu đầu vào và phạm vi của quá trình, chúng có thể chứa một lượng nhỏ các chất tồn dư như mực, đất sét, tinh bột, các chất phủ polyme hoặc keo.

 

Pulps of fibres derived from recovered (waste and scrap) paper or paperboard are usually presented in the form of dried, baled sheets and consist of heterogenous blends of cellulosic fibres. They may be bleached or unbleached. These pulps are obtained by a series of mechanical or chemical cleaning, screening and de-inking processes. Depending on the input material and the extent of the processing, they may contain small quantities of residues such as ink, clay, starch, polymer coatings or glues.

Các bột giấy của nhóm này trừ loại thu được từ giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa) có thể thu được bằng một quá trình cơ học, một quá trình hoá học hoặc kết hợp các quá trình cơ học và hoá học.

 

Pulps of this heading other than those derived from recovered (waste and scrap) paper or paperboard may be obtained by a mechanical process, a chemical process or a combination of mechanical and chemical processes.

47.07 – Giấy loại hoặc bìa loại thu hồi (phế liệu và vụn thừa) (+).

 

47.07 – Recovered (waste and scrap) paper or paperboard (+).

4707.10 – Giấy kraft hoặc bìa kraft hoặc giấy hoặc bìa sóng, chưa tẩy trắng

 

4707.10 – Unbleached kraft paper or paperboard or corrugated paper or paperboard

4707.20 – Giấy hoặc bìa khác được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình hóa học đã tẩy trắng, chưa nhuộm màu toàn bộ

 

4707.20 – Other paper or paperboard made mainly of bleached chemical pulp, not coloured in the mass

4707.30 – Giấy hoặc bìa được làm chủ yếu bằng bột giấy thu được từ quá trình cơ học (ví dụ, giấy in báo, tạp chí và các ấn phẩm tương tự)

 

4707.30 – Paper or paperboard made mainly of mechanical pulp (for example, newspapers, journals and similar printed matter)

4707.90 – Loại khác, kể cả phế liệu và vụn thừa chưa phân loại

 

4707.90 – Other, including unsorted waste and scrap

Các phế liệu của giấy hoặc của bìa thuộc nhóm này bao gồm mảnh vụn, phoi cắt, mẩu xén, mẩu xé, báo và tạp chí cũ, bản in thử, giấy in hỏng và các vật liệu tương tự.

 

Waste of paper or paperboard covered by this heading includes shavings, cuttings, clippings, tom sheets, old newspapers and journals, proof-sheets, printers’ rejects and similar material.

Nhóm này cũng bao gồm các vật phẩm bằng giấy hoặc bằng bìa bỏ đi.

 

The heading also covers scrap articles of paper or paperboard.

Những phế liệu và vụn thừa như vậy được sử dụng để tạo ra bột giấy và thường ở dạng bành được ép lại, nhưng cần lưu ý rằng có thể sử dụng chúng cho các mục đích khác (ví dụ, bao gói) không ảnh hưởng đến việc phân loại của chúng trong nhóm này.

 

Such waste and scrap is normally used for pulping and is often presented in compressed bales, but it should be noted that its possible use for other purposes (e.g., packing) does not exclude its classification in this heading.

Tuy nhiên, len giấy, dù được sản xuất từ giấy phế liệu, bị loại trừ (nhóm 48.23).

 

Paper wool, however, even if manufactured from waste paper, is excluded (heading 48.23).

Nhóm này cũng loại trừ các phế liệu và vụn thừa của giấy hoặc bìa, có chứa kim loại quý hoặc hợp chất kim loại quý, loại được sử dụng chủ yếu để thu hồi kim loại quý, ví dụ, phế liệu và vụn thừa của giấy hoặc bìa ảnh chứa bạc hoặc các hợp chất của bạc (nhóm 71.12).

 

The heading also excludes waste and scrap of paper or paperboard, containing precious metal or precious metal compounds, of a kind used principally for the recovery of precious metal, e.g., waste and scrap photographic paper or paperboard containing silver or compounds thereof (heading 71.12).

º

º º

 

º

º º

Chú giải chi tiết phân nhóm.

 

Subheading Explanatory Note.

Các phân nhóm 4707.10, 4707.20 và 4707.30

 

Subheadings 4707.10, 4707.20 and 4707.30

Mặc dù, về nguyên tắc, các phân nhóm 4707.10, 4707.20 và 4707.30 gồm các phế liệu và vụn thừa được sắp xếp, việc phân loại vào một trong các phân nhóm này không bị ảnh hưởng bởi sự hiện diện của lượng nhỏ giấy hoặc bìa thuộc bất kỳ một phân nhóm khác của nhóm 47.07.

 

Although, in principle, subheadings 4707.10, 4707.20 and 4707.30 cover sorted waste and scrap, classification in any one of these subheadings is not affected by the presence of small quantities of paper or paperboard of any other subheading of heading 47.07.

Chương 48 Giấy và bìa; các sản phẩm làm bằng bột giấy, bằng giấy hoặc bằng bìa

 

Chapter 48

Paper and paperboard; articles of paper pulp, of paper or of paperboard

Chú giải.

 

Notes.

1.- Theo mục đích của Chương này, trừ khi có yêu cầu khác, khi đề cập đến “giấy” đều kể đến bìa (bất kể độ dày hoặc định lượng tính trên m2).

 

1.- For the purposes of this Chapter, except where the context otherwise requires, a reference to “paper” includes references to paperboard (irrespective of thickness or weight per m2).

2.- Chương này không bao gồm:

 

2.- This Chapter does not cover:

(a) Các sản phẩm thuộc Chương 30;

 

(a) Articles of Chapter 30;

(b) Lá phôi dập của nhóm 32.12;

 

(b) Stamping foils of heading 32.12;

(c) Các loại giấy thơm hoặc các loại giấy đã thấm tẩm hoặc tráng bằng các loại mỹ phẩm (Chương 33);

 

(c) Perfumed papers or papers impregnated or coated with cosmetics (Chapter 33);

(d) Giấy hoặc tấm lót xenlulo đã thấm tẩm, tráng hoặc phủ bằng xà phòng hoặc chất tẩy (nhóm 34.01), hoặc bằng các chất đánh bóng, kem hoặc các chế phẩm tương tự (nhóm 34.05);

 

(d) Paper or cellulose wadding impregnated, coated or covered with soap or detergent (heading 34.01), or with polishes, creams or similar preparations (heading 34.05);

(e) Giấy hoặc bìa có phủ lớp chất nhạy thuộc các nhóm từ 37.01 đến 37.04;

 

(e) Sensitised paper or paperboard of headings 37.01 to 37.04;

(f) Giấy được thấm tẩm chất thử chẩn đoán bệnh hoặc chất thử dùng trong thí nghiệm (nhóm 38.22);

 

(f) Paper impregnated with diagnostic or laboratory reagents (heading 38.22);

(g) Tấm plastic phân tầng được gia cố bằng giấy, hoặc một lớp giấy hoặc bìa được tráng hoặc phủ một lớp plastic, lớp plastic này dày hơn 1/2 tổng bề dày, hoặc các sản phẩm làm bằng vật liệu như vậy, trừ các tấm phủ tường thuộc nhóm 48.14 (Chương 39);

 

(g) Paper-reinforced stratified sheeting of plastics, or one layer of paper or paperboard coated or covered with a layer of plastics, the latter constituting more than half the total thickness, or articles of Slich materials, other than wall coverings of heading 48.14 (Chapter 39);

(h) Các sản phẩm thuộc nhóm 42.02 (ví dụ, hàng du lịch);

 

(h) Articles of heading 42.02 (for example, travel goods);

(ij) Các sản phẩm thuộc Chương 46 (các sản phẩm làm bằng vật liệu tết bện);

 

(ij) Articles of Chapter 46 (manufactures of plaiting material);

(k) Sợi giấy hoặc các sản phẩm dệt bằng sợi giấy (Phần XI);

 

(k) Paper yarn or textile articles of paper yarn (Section XI);

(l) Các sản phẩm thuộc Chương 64 hoặc Chương 65;

 

(l) Articles of Chapter 64 or Chapter 65;

(m) Bìa hoặc giấy ráp (nhóm 68.05) hoặc mica được bồi giấy hoặc bìa (nhóm 68.14) (tuy nhiên, bìa hoặc giấy tráng phủ với bột mica, được xếp vào Chương này);

 

(m) Abrasive paper or paperboard (heading 68.05) or paper- or paperboard-backed mica (heading 68.14) (paper and paperboard coated with mica powder are, however, to be classified in this Chapter);

(n) Lá kim loại bồi trên giấy hoặc bìa (thường thuộc Phần XIV hoặc XV);

 

(n) Metal foil backed with paper or paperboard (generally Section XIV or XV);

(o) Các sản phẩm thuộc nhóm 92.09;

 

(o) Articles of heading 92.09;

(p) Các sản phẩm thuộc Chương 95 (ví dụ, đồ chơi, thiết bị trò chơi, dụng cụ thể thao); hoặc

 

(p) Articles of Chapter 95 (for example, toys, games, sports requisites); or

(q) Các sản phẩm thuộc Chương 96 (ví dụ, các loại khuy, cúc, băng vệ sinh (miếng) và băng vệ sinh dạng ống (tampon), khăn (bỉm) và tã lót).

 

(q) Articles of Chapter 96 (for example, buttons, sanitary towels (pads) and tampons, napkins (diapers) and napkin liners).

3.- Theo nội dung Chú giải 7, các nhóm từ 48.01 đến 48.05 kể cả giấy và bìa được cán láng, cán láng cao cấp, làm bóng hoặc hoàn thiện bằng các phương pháp tương tự, làm giả hình bóng nước hoặc gia keo bề mặt, và cũng kể cả các loại giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, đã nhuộm màu hoặc tạo vân toàn bộ chiều dày bằng phương pháp bất kỳ. Trừ khi nhóm 48.03 có yêu cầu khác, các nhóm này không áp dụng cho giấy, bìa, màng xơ sợi xenlulo hoặc súc xơ sợi xenlulo được xử lý theo các phương pháp khác.

 

3. – Subject to the provisions of Note 7, headings 48.01 to 48.05 include paper and paperboard which have been subjected to calendering, super-calendering, glazing or similar finishing, false water-marking or surface sizing, and also paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, coloured or marbled throughout the mass by any method. Except where heading 48.03 otherwise requires, these headings do not apply to paper, paperboard, cellulose wadding or webs of cellulose fibres which have been otherwise processed.

4.- Trong Chương này “giấy in báo” có nghĩa là loại giấy không tráng sử dụng để in báo, có hàm lượng bột giấy từ gỗ thu được từ quá trình cơ học hoặc quá trình hoá cơ-hóa học không nhỏ hơn 50% so với tổng lượng bột giấy, không gia keo hoặc được gia keo nhẹ, có độ nhám bề mặt Parker Print Surf (1MPa) trên mỗi mặt trên 2,5 micromet (microns), định lượng từ 40 g/m2 đến 65 g/m2, và chỉ áp dụng đối với giấy: (a) ở dạng dải hoặc dạng cuộn có chiều rộng lớn hơn 28 cm; hoặc (b) ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) với một chiều lớn hơn 28 cm và chiều khác lớn hơn 15 cm ở dạng không gấp.

 

4. – In this Chapter the expression “newsprint” means uncoated paper of a kind used for the printing of newspapers, of which not less than 50 % by weight of the total fibre content consists of wood fibres obtained by a mechanical or chemi-mechanical process, unsized or very lightly sized, having a surface roughness Parker Print Surf (1 MPa) on each side exceeding 2.5 micrometres (microns), weighing not less than 40 g/m2 and not more than 65 g/m2, and applies only to paper: (a) in strips or rolls of a width exceeding 28 cm; or (b) in rectangular (including square) sheets with one side exceeding 28 cm and the other side exceeding 15 cm in the unfolded state.

5.- Theo mục đích của nhóm 48.02 , các thuật ngữ “giấy và bìa, loại dùng để viết, in hoặc các mục đích đồ bản khác” và “giấy làm thẻ và giấy băng chưa đục lỗ” nghĩa là giấy và bìa được làm chủ yếu từ bột giấy tẩy trắng hoặc bột giấy thu được từ quá trình cơ học hoặc quá trình hoá học-cơ học và thoả mãn một trong những tiêu chí sau đây:

 

5. – For the purposes of heading 48.02, the expressions “paper and paperboard, of a kind used for writing, printing or other graphic purposes” and “non perforated punch-cards and punch tape paper” mean paper and paperboard made mainly from bleached pulp or from pulp obtained by a mechanical or chemi-mechanical process and satisfying any of the following criteria:

Đối với loại giấy hoặc bìa định lượng không quá 150 g/m2:

 

For paper or paperboard weighing not more than 150 g/m2:

(a) có hàm lượng bột giấy thu được từ quá trình cơ học hoặc quá trình hoá học-cơ học từ 10% so với tổng lượng bột giấy trở lên, và

 

(a) containing 10 % or more of fibres obtained by a mechanical or chemi-mechanical process, and

1. định lượng không quá 80 g/m2, hoặc

 

1- weighing not more than 80 g/m2, or

2. được nhuộm màu toàn bộ; hoặc

 

2. coloured throughout the mass; or

(b) có hàm lượng tro trên 8%, và

 

(b) containing more than 8 % ash, and

1. định lượng không quá 80 g/m2 , hoặc

 

1. weighing not more than 80 g/m2, or

2. được nhuộm màu toàn bộ; hoặc

 

2. coloured throughout the mass; or

(c) có hàm lượng tro trên 3% và độ trắng từ 60% trở lên; hoặc

 

(c) containing more than 3 % ash and having a brightness of 60 % or more; or

(d) có hàm lượng tro trên 3% nhưng không quá 8%, độ trắng dưới 60%, và chỉ số bục từ 2,5 kPa.m2/g trở xuống; hoặc

 

(d) containing more than 3 % but not more than 8 % ash, having a brightness less than 60 %, and a burst index equal to or less than 2.5 kPa.m2/g; or

(e) có hàm lượng tro từ 3% trở xuống, độ trắng từ 60% trở lên và chỉ số bục từ 2,5 kPa.m2/g trở xuống.

 

(e) containing 3 % ash or less, having a brightness of 60 % or more and a burst index equal to or less than 2.5 kPa.m2/g.

Đối với loại giấy hoặc bìa có định lượng trên 150 g/m2:

 

For paper or paperboard weighing more than 150 g/m2:

(a) được nhuộm màu toàn bộ; hoặc

 

(a) coloured throughout the mass; or

(b) có độ trắng từ 60 % trở lên, và

 

(b) having a brightness of 60 % or more, and

1. độ dày từ 225 micromet trở xuống, hoặc

 

1. a caliper of 225 micrometres (microns) or less, or

2. độ dày trên 225 micromet (microns) nhưng không quá 508 micromet và hàm lượng tro trên 3 %; hoặc

 

2. a caliper of more than 225 micrometres (microns) but not more than 508 micrometres (microns) and an ash content of more than 3 %; or

(c) có độ trắng dưới 60%, độ dày từ 254 micromet (microns) trở xuống và hàm lượng tro trên 8 %.

 

(c) having a brightness of less than 60 %, a caliper of 254 micrometres (microns) or less and an ash content of more than 8 %.

Tuy nhiên, nhóm 48.02 không bao gồm giấy hoặc bìa lọc (kể cả giấy làm túi lọc chè) hoặc giấy nỉ hoặc bìa nỉ.

 

Heading 48.02 does not, however, cover filter paper or paperboard (including tea-bag paper) or felt paper or paperboard.

6.- Trong Chương này “giấy và bìa kraft” có nghĩa là loại giấy và bìa có hàm lượng bột giấy sản xuất bằng quá trình sulphat hoặc kiềm hóa học không dưới 80% so với tổng lượng bột giấy.

 

6.- In this Chapter “kraft paper and paperboard” means paper and paperboard of which not less than 80 % by weight of the total fibre content consists of fibres obtained by the chemical sulphate or soda processes.

7.- Trừ khi nội dung của nhóm có yêu cầu khác, giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo đáp ứng mô tả trong hai hoặc nhiều nhóm từ 48.01 đến 48.11 được phân loại vào nhóm có số thứ tự cuối cùng trong Danh mục.

 

7.- Except where the terms of the headings otherwise require, paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres answering to a description in two or more of the headings 48.01 to 48.11 are to be classified under that one of such headings which occurs last in numerical order in the Nomenclature.

8.-Các nhóm 48.03 đến 48.09 chỉ áp dụng đối với giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo:

 

8.- Headings 48.03 to 48.09 apply only to paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres :

(a) ở dạng dải hoặc cuộn có chiều rộng trên 36 cm; hoặc

 

(a) in strips or rolls of a width exceeding 36 cm; or

(b) ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) với một chiều trên 36 cm và chiều kia trên 15 cm ở dạng không gấp

 

(b) in rectangular (including square) sheets with one side exceeding 36 cm and the other side exceeding 15 cm in the unfolded state

9.- Theo mục đích của nhóm 48.14, khái niệm “giấy dán tường và các loại tấm phủ tường tương tự” chỉ áp dụng đối với:

 

9.- For the purposes of heading 48.14, the expression “wallpaper and similar wall coverings” applies only to:

(a) Giấy ở dạng cuộn, chiều rộng từ 45 cm và không quá 160 cm, thích hợp với trang trí tường hoặc trần nhà:

 

(a) Paper in rolls, of a width of not less than 45 cm and not more than 160 cm, suitable for wall or ceiling decoration:

(i) Giả vân, rập nổi, tạo màu bề mặt, in theo thiết kế hoặc trang trí bề mặt bằng cách khác (ví dụ, bằng vụn xơ dệt), có hoặc không tráng hoặc phủ bằng lớp plastic bảo vệ trong suốt;

 

(i) Grained, embossed, surface-coloured, design-printed or otherwise surface-decorated (for example, with textile flock), whether or not coated or covered with transparent protective plastics;

(ii) Mặt gồ ghề do gắn trang trí bằng vụn rơm, vụn gỗ,..;

 

(ii) With an uneven surface resulting from the incorporation of particles of wood, straw, etc.;

(iii) Tráng hoặc phủ bề mặt bằng plastic, lớp plastic được làm giả vân, rập nổi, tạo màu, in theo thiết kế hoặc trang trí kiểu khác; hoặc

 

(iii) Coated or covered on the face side with plastics, the layer of plastics being grained, embossed, coloured, design- printed or otherwise decorated; or

(iv) Phủ bề mặt bằng vật liệu tết bện, có hoặc không gắn với nhau theo kiểu các tao song song hoặc dệt thoi;

 

(iv) Covered on the face side with plaiting material, whether or not bound together in parallel strands or woven;

(b) Các loại diềm và băng trang trí, bằng giấy, được xử lý như trên, có hoặc không ở dạng cuộn, thích hợp cho việc trang trí tường hoặc trần nhà;

 

(b) Borders and friezes, of paper, treated as above, whether or not in rolls, suitable for wall or ceiling decoration;

(c) Giấy phủ tường đã làm thành các tấm panel, ở dạng cuộn hoặc tờ, đã được in để ghép làm phông cảnh, mẫu thiết kế hoặc môtip khi phủ lên tường.

 

(c) Wall coverings of paper made up of several panels, in rolls or sheets, printed so as to make up a scene, design or motif when applied to a wall.

Các sản phẩm bằng giấy hoặc bìa, thích hợp cho cả việc dùng để trải sàn và phủ tường, được phân loại trong nhóm 48.23.

 

Products on a base of paper or paperboard, suitable for use both as floor coverings and as wall coverings, are to be classified in heading 48.23.

10.- Nhóm 48.20 không bao gồm các loại tờ rời hoặc thiếp, thẻ rời, đã cắt theo cỡ, đã hoặc chưa in, rập nổi hoặc đục lỗ.

 

10.- Heading 48.20 does not cover loose sheets or cards, cut to size,whether or not printed, embossed or perforated.

11.- Ngoài các mặt hàng khác, nhóm 48.23 áp dụng cho các loại thiếp, thẻ đã đục lỗ, làm bằng giấy hoặc bìa dùng cho máy Jacquard hoặc các loại máy tương tự và ren giấy.

 

11.- Heading 48.23 applies, inter alia, to perforated paper or paperboard cards for Jacquard or similar machines and paper lace.

12.- Trừ các hàng hoá thuộc nhóm 48.14 hoặc 48.21, giấy, bìa, tấm xơ sợi xenlulo và các sản phẩm của chúng, đã in các motip, các ký tự hoặc biểu tượng tranh ảnh, mà không chỉ đơn thuần phục vụ cho công dụng chính của sản phẩm đó, được xếp vào Chương 49.

 

12.- Except for the goods of heading 48.14 or 48.21, paper, paperboard, cellulose wadding and articles thereof, printed with motifs, characters or pictorial representations, which are not merely subsidiary to the primary use of the goods, fall in Chapter 49.

Chú giải phân nhóm.

 

Subheading Notes.

1. Theo mục đích của các phân nhóm 4804.11 và 4804.19, “kraft lớp mặt” có nghĩa là loại giấy và bìa được sản xuất hoàn chỉnh trực tiếp trên máy hoặc làm bóng bề mặt trên máy, có từ 80% trở lên tính theo trọng lượng trên tổng hàm lượng bột giấy là bột gỗ thu được từ quá trình sulphat hoặc kiềm hóa học, ở dạng cuộn, định lượng lớn hơn 115 g/m2 và có độ bục Mullen tối thiểu như đã chỉ ra trong bảng dưới đây hoặc giá trị tương đương nội suy hoặc ngoại suy tuyến tính cho các định lượng khác.

 

1. For the purposes of subheadings 4804.11 and 4804.19, “kraftliner” means machine-finished or machine-glazed paper and paperboard, of which not less than 80 % by weight of the total fibre content consists of wood fibres obtained by the chemical sulphate or soda processes, in rolls, weighing more than 115 g/m2 and having a minimum Mullen bursting strength as indicated in the following table or the linearly interpolated or extrapolated equivalent for any other weight.

 

2. Theo mục đích của các phân nhóm 4804.21 và 4804.29, “giấy kraft làm bao” có nghĩa là loại giấy được sản xuất hoàn chỉnh trực tiếp trên máy, có hàm lượng bột giấy sản xuất theo quá trình sulphat hoặc kiềm từ 80% trở lên so với tổng lượng bột giấy tính theo trọng lượng, ở dạng cuộn, định lượng từ 60 g/m2 nhưng không quá 115 g/m2 và thoả mãn một trong các bộ tiêu chí sau đây:

 

2. For the purposes of subheadings 4804.21 and 4804.29, “sack kraft paper” means machine-finished paper, of which not less than 80 % by weight of the total fibre content consists of fibres obtained by the chemical sulphate or soda processes, in rolls, weighing hot less than 60 g/m2 but not more than 115 g/m2 and meeting one of the following sets of specifications:

(a) Chỉ số bục Mullen không dưới 3,7 kPa.m2/g và hệ số giãn dài trên 4,5% theo chiều ngang và trên 2% theo chiều dọc.

 

(a) Having a Mullen burst index of not less than 3.7 kPa.m2/g and a stretch factor of more than 4.5 % in the cross direction and of more than 2 % in the machine direction.

(b) Có độ bền xé và độ bền kéo tối thiểu được chỉ ra trong bảng sau đây hoặc giá trị tương đương nội suy tuyến tính cho các định lượng khác:

 

(b) Having minima for tear and tensile as indicated in the following table or the linearly interpolated equivalent for any other weight:

 

3.- Theo mục đích của phân nhóm 4805.11, “giấy để tạo lớp sóng sản xuất từ bột giấy bán hoá học” có nghĩa là giấy, ở dạng cuộn, có từ 65% trở lên tính theo trọng lượng trên tổng hàm lượng bột giấy là bột gỗ cứng chưa tẩy trắng thu từ việc kết hợp quá trình xử lý bột giấy cơ học và hóa học, và có độ bền nén CMT 30 (phép thử độ bền nén phẳng sau khi đã làm sóng trong phòng thí nghiệm với thời gian để điều hoà mẫu 30 phút) lớn hơn 1,8 N/g/m2 trong điều kiện thử nghiệm có độ ẩm tương đối là 50%, nhiệt độ 23°C.

 

3. – For the purposes of subheading 4805.11, “semi-chemical fluting paper” means paper, in rolls, of which not less than 65 % by weight of the total fibre content consists of unbleached hardwood fibres obtained by a combination of mechanical and chemical pulping processes, and having a cmT 30 (Corrugated Medium Test with 30 minutes of conditioning) crush resistance exceeding 1.8 newtons/g/m2 at 50 % relative humidity, at 23 °C.

4.- Phân nhóm 4805.12 bao gồm giấy, dạng cuộn, được làm chủ yếu từ bột giấy rơm rạ thu được từ việc kết hợp quá trình sản xuất cơ học và hóa học, định lượng từ 130 g/m2 trở lên, và có độ bền nén CMT 30 (phép thử độ bền nén phẳng sau khi đã làm sóng trong phòng thí nghiệm với thời gian để điều hoà mẫu 30 phút) trên 1,4 N/g/m2 trong điều kiện thử nghiệm có độ ẩm tương đối là 50%, nhiệt độ 23°C.

 

4. – Subheading 4805.12 covers paper, in rolls, made mainly of straw pulp obtained by a combination of mechanical and chemical processes, weighing 130 g/m2 or more, and having a cmT 30 (Corrugated Medium Test with 30 minutes of conditioning) crush resistance exceeding 1.4 newtons/g/m2 at 50 % relative humidity, at 23 °C.

5.- Các phân nhóm 4805.24 và 4805.25 bao gồm giấy và bìa được làm toàn bộ hoặc chủ yếu bằng bột giấy tái chế từ giấy loại và bìa loại (phế liệu và mảnh vụn). Bìa lớp mặt có thể có một lớp mặt bằng giấy đã nhuộm hoặc bằng giấy làm từ bột giấy không phải là bột giấy tái chế đã tẩy trắng hoặc không tẩy trắng. Các sản phẩm này có chỉ số bục Mullen không nhỏ hơn 2 kPa·m2/g.

 

5.- Subheadings 4805.24 and 4805.25 cover paper and paperboard made wholly or mainly of pulp of recovered (waste and scrap) paper or paperboard. Testliner may also have a surface layer of dyed paper or of paper made of bleached or unbleached non-recovered pulp. These products have a Mullen burst index of not less than 2 kPa.m2/g.

6.- Theo mục đích của phân nhóm 4805.30, “giấy bao gói làm từ bột giấy sulphit” có nghĩa là loại giấy được làm bóng trên máy, có trên 40% tính theo trọng lượng trên tổng hàm lượng bột giấy là bột gỗ thu được từ quá trình sulphit hóa học, hàm lượng tro không quá 8 % và chỉ số bục Mullen không dưới 1,47 kPa·m2/g.

 

6. – For the purposes of subheading 4805.30, “sulphite wrapping paper” means machine-glazed paper, of which more than 40 % by weight of the total fibre content consists of wood fibres obtained by the chemical sulphite process, having an ash content not exceeding 8 % and having a Mullen burst index of not less than 1.47 kPa.m2/g.

7.- Theo mục đích của phân nhóm 4810.22, “giấy tráng nhẹ” là loại giấy, được tráng 2 mặt, có định lượng không quá 72 g/m2, trọng lượng chất tráng trên mỗi mặt không quá 15 g/m2, trên giấy nền có từ 50% trở lên tính theo trọng lượng trên tổng hàm lượng bột giấy là bột gỗ thu được từ quá trình cơ học.

 

7- For the purposes of subheading 4810.22, “light-weight coated paper” means paper, coated on both sides, of a total weight not exceeding 72 g/m2, with a coating weight not exceeding 15 g/m2 per side, on a base of which not less than 50 % by weight of the total fibre content consists of wood fibres obtained by a mechanical process.

º

º º

 

º

º º

Chú giải chi tiết phân nhóm.

 

Subheading Explanatory Notes.

Chú giải phân nhóm 1

 

Subheading Note 1

Trong Chú giải này độ bục Mullen tối thiểu được biểu thị bằng kilopascals (kPa). Mức g/cm2 tương đương như sau:

 

In this Note the minimum Mullen bursting strength is expressed in kilopascals (kPa). The g/cm2 equivalents are as follows:

Định lượng

 

Weight

g/m2

kPa

g/cm2

115

393

4,030

125

417

4,250

200

637

6,500

300

824

8,400

400

961

9,800

 

g/m2

kPa

g/cm2

115

393

4,030

125

417

4,250

200

637

6,500

300

824

8,400

400

961

9,800

Việc tính giá trị trung gian (phép nội suy) hoặc việc tính giá trị của hơn 400 g (phép ngoại suy) cần được dựa trên công thức sau:

 

The calculation of the intermediate values (interpolation) or of values of more than 400 g (extrapolation) should be based on the following formulae:

Định lượng cơ sở

Độ bục Mullen tối thiểu g/cm2

Không quá 125 g/m2

Định lượng cơ bản (g/m2) x 22 + 1,500

Trên 125 g/m2
nhưng không quá 200 g/m2

Định lượng cơ bản (g/m2) x 30 + 500

Trên 200 g/m2 nhưng không quá 300 g/m2

Định lượng cơ bản (g/m2) x 19 + 2,700

 

Basis weight

Minimum Mullen bursting strength g/cm2

Not exceeding 125 g/m2

Basis weight (g/m2) x 22 + 1,500

Exceeding 125 g/m2 but not exceeding 200 g/m2

Basis weight (g/m2) x 30 + 500

Exceeding 200 g/m2 but not exceeding 300 g/m2

Basis weight (g/m2) x 19 + 2,700

Chú giải phân nhóm 2

 

Subheading Note 2

Đối với giấy có định lượng trên m2 nằm giữa các giá trị được nêu trong Chú giải này, các mức tối thiểu có thể được tính (với sai số không quá 2%) trên cơ sở bảng sau:

 

For papers of weights per m2 falling between the values indicated in this Note, the minima could be calculated (with an error not exceeding 2%) on the basis of the following table:

Độ bền xé, chiều dọc (nM) (được làm tròn tới 0 hoặc 5 millinewton gần nhất)

Định lượng cơ bản (g/m2) x 13.23 – 94.64

Độ bền xé, chiều dọc cộng chiều ngang (mN) (được làm tròn như đã nêu trên)

Định lượng cơ bản (g/m2) x 28.22 – 186.2

Độ bền kéo, chiều ngang (kN/m)

Định lượng cơ bản (g/m2) x 0.0449 – 0.8186

Độ bền kéo, chiều dọc cộng chiều ngang (kN/m)

Định lượng cơ bản (g/m2) x 0.1143 – 0.829

 

Tear, machine direction (nM) (rounded to nearest 0 or 5 millinewton)

Basis weight (g/m2) x 13.23 – 94.64

Tear, machine direction plus cross direction (mN) (rounded as indicated above)

Basis weight (g/m2) x 28.22 – 186.2

Tensile, cross direction (kN/m)

Basis weight (g/m2) x 0.0449 – 0.8186

Tensile, machine direction plus cross direction (kN/m)

Basis weight (g/m2) x 0.1143 – 0.829

TỔNG QUÁT

 

GENERAL

Trong các Chú giải của Chương này, trừ khi có những yêu cầu khác, thuật ngữ “giấy” bao gồm cả bìa (không tính đến độ dày hoặc định lượng).

 

In the Explanatory Notes to this Chapter, except where the context otherwise requires, a reference to “paper” includes references to paperboard (irrespective of thickness or weight).

Giấy cấu thành chủ yếu từ các sợi xenlulo của bột giấy thuộc Chương 47, kết lại với nhau thành tờ. Rất nhiều sản phẩm, như một số vật liệu dùng để sản xuất gói đựng chè, được cấu thành từ hỗn hợp sợi xenlulo này và từ sợi dệt (đặc biệt là sợi nhân tạo như đã định nghĩa trong Chú giải 1 của Chương 54). Trường hợp sợi dệt có trọng lượng vượt trội, sản phẩm đó không được xem là giấy và được phân loại là sản phẩm không dệt (nhóm 56.03).

 

Paper consists essentially of the cellulosic fibres of the pulps of Chapter 47 felted together in sheet form. Many products, such as certain tea-bag materials, consist of a mixture of these cellulose fibres and of textile fibres (in particular man-made fibres as defined in Note 1 to Chapter 54). Where the textile fibres predominate by weight, the products are not regarded as paper and are classified as nonwovens (heading 56.03).

Để tránh không nhất quán có thể phát sinh từ việc dùng các phương pháp khác nhau, người ta đặc biệt khuyến khích tất cả các cơ quan chức trách sử dụng các phương pháp thử nghiệm của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO) để xác định các thuộc tính lý học của giấy và bìa thuộc Chương 48. Bất cứ khi nào các tiêu chuẩn phân tích và các tiêu chuẩn vật lý dưới đây được đề cập trong Chương này, cần phải dùng các tiêu chuẩn ISO được liệt kê sau đây:

 

To avoid discrepancies which can result from the use of different methods, it is highly desirable that all administrations use the International Organization for Standardization (ISO) test methods to determine the physical properties of paper and paperboard of Chapter 48. Whenever the following analytical and physical criteria are mentioned throughout this Chapter, the ISO Standards listed below should be used :

Hàm lượng tro:

 

Ash Content:

ISO 2144 Giấy và bìa – – Xác định lượng tro

 

ISO 2144 Paper and board – – Determination of ash

Độ trắng:

 

Brightness :

ISO 2470 Giấy và bìa – – Đo yếu tố phản xạ phát ánh sáng xanh khuyếch tán (độ trắng ISO)

 

ISO 2470 Paper and board – – Measurement of diffuse blue reflectance factor (ISO brightness)

Xác định độ chịu bục và chỉ số bục:

 

Bursting strength and burst index :

ISO 2758 Giấy – – Xác định độ chịu bục

 

ISO 2758 Paper – – Determination of bursting strength

ISO 2759 Bìa – – Xác định độ chịu bục

 

ISO 2759 Board – – Determination of bursting strength

CMT 60 (độ bền nén):

 

CMT 60 (crush resistance) :

ISO 7263 Giấy rãnh khía dùng làm bìa lượng sóng – – Xác định độ bền nén phẳng sau khi tạo sóng trong phòng thí nghiệm

 

ISO 7263 Corrugating medium – – Determination of the flat crush resistance after laboratory fluting

Thành phần sợi:

 

Fibre composition:

ISO 9184/1-3 Giấy và bìa và bột giấy – – Phân tích bột xeo

 

ISO 9184/1-3 Paper, board and pulps – – Fibre furnish analysis

Định lượng:

 

Grammage (weight):

ISO 536 Giấy và bìa – – Xác định định lượng (gram)

 

ISO 536 Paper and board – – Determination of grammage

Độ ráp bề mặt Parker Print-Surf:

 

Parker Print-Surf surface roughness :

ISO 8791/4 Giấy và bìa – – Xác định độ ráp/độ nhẵn (phương pháp rò rỉ không khí)

 

ISO 8791/4 Paper and board – – Determination of roughness/smoothness (air leak methods)

Độ dày của một tấm đơn (caliper):

 

Single sheet thickness (caliper) :

ISO 534 Giấy và bìa – – Xác định độ dày và tỷ trọng xếp chặt biểu kiến hoặc tỷ trọng tờ biểu kiến.

 

ISO 534 Paper and board – – Determination of thickness and apparent bulk density or apparent sheet density

Độ bền xé

 

Tearing resistance :

ISO 1974 Giấy – – Xác định độ bền xé (phương pháp Elmendorf)

 

ISO 1974 Paper – – Determination of tearing resistance (Elmendorf method)

Độ bền kéo và độ giãn dài:

 

Tensile strength and stretch:

ISO 1924/2 Giấy và bìa – – Xác định các thuộc tính bền kéo – – Phần 2: Tỷ lệ không đổi trong phương pháp giãn dài (elongation method).

 

ISO 1924/2 Paper and board – – Determination of tensile properties – – Part 2: Constant rate of elongation method.

Việc sản xuất giấy, dù bằng máy hay bằng tay, có thể bao gồm 3 giai đoạn, chuẩn bị bột giấy, tạo hình tờ giấy hoặc băng giấy, và hoàn thiện.

 

The manufacture of paper, whether by machine or by hand, may be considered as being in three stages, the preparation of the pulp, formation of the sheet or web, and finishing.

CHUẨN BỊ BỘT GIẤY

 

PREPARATION OF THE PULP

Bột giấy được chuẩn bị bằng cách pha trộn nếu cần, với chất độn, chất gia keo, hoặc chất màu theo yêu cầu, và giảm đến một độ nhất quán thích hợp bằng cách pha loãng với nước và khuấy cơ học.

 

The pulp is prepared by blending if necessary, mixing with fillers, size, or colouring matter as required, and reduction to a suitable consistency by dilution in water and mechanical beating.

Chất độn, thông thường có nguồn gốc vô cơ (ví dụ, cao lanh (đất sét Trung Quốc), titan dioxit, canxi carbonat) được sử dụng để tăng thêm độ đục của giấy, cải thiện khả năng in ấn hoặc tiết kiệm bột giấy. Chất gia keo (ví dụ, colophan trộn với phèn) được sử dụng để làm cho giấy ít có khả năng hấp thụ mực…

 

The fillers, which are generally of inorganic origin (e.g., kaolin (China clay), titanium dioxide, calcium carbonate) are used in order to increase opacity, improve printability or economise pulp. Size (e.g., rosin mixed with alum) is used to render the paper less absorbent to ink, etc.

TẠO HÌNH TỜ GIẤY HOẶC BĂNG GIẤY

 

FORMATION OF THE SHEET OR WEB

(A) Giấy và bìa được sản xuất bằng máy.

 

(A) Machine-made paper and paperboard.

Phương pháp sử dụng rộng rãi nhất để sản xuất giấy bằng máy là quá trình Fourdrinier. Trong quá trình này bột giấy, sau khi đã chuẩn bị như ở trên, được đưa qua hòm phun bột lên một lưới liên tục lớn làm bằng sợi monofilament nhân tạo hoặc lưới đồng thau hoặc đồng thiếc chuyển động về phía trước, thường có chuyển động rung; bột giấy bị mất phần lớn nước do trọng lực và do lô, lá đỡ hoặc hộp hút chân không được đặt dọc theo mặt bên dưới của lưới này. Sợi bị kết lại và tạo thành dạng băng giấy mềm. Trong một vài loại máy, băng này sau đó di chuyển dưới một lô có phủ lưới (lô dandy- lô dàn bột), ở đây nó được dàn đều và được vuốt cho mượt và, nếu có yêu cầu, nó được làm hoa văn hình bóng nước (watermark), ví dụ, bởi một mẫu hình hoặc đường kẻ rập nổi gắn trên bề mặt lô dandy. Tiếp theo băng giấy này di chuyển đến một dây đai liên tục bằng nỉ và đến bộ phận ép nơi nó được dàn đều hơn nữa; sau đó nó được làm khô bằng cách di chuyển qua các lô được gia nhiệt.

 

The most commonly used method of making paper by machine is the Fourdrinier process. In this process the pulp, after being prepared as above, is fed through the head box onto a large endless band of man-made monofilaments or brass or bronze wire moving forward, generally with a vibratory movement; the pulp loses most of its water by gravity and by table rolls, foils or suction boxes placed along the underside of the wire. The fibres become felted and assume the form of a limp web. In some machines this web then passes under a wire-covered roll (dandy-roll) where it is consolidated and smoothed and, if required, is given a watermark produced, e.g., by an embossed design or line effect applied to the surface of the dandy roll cover. The web next passes to an endless belt of felt and so to the press section where it is further consolidated; it is then dried by passing over heated cylinders.

Một phương pháp khác là tạo hình lưới đôi (đặc biệt được sử dụng trong công nghiệp sản xuất giấy in báo). Bột giấy di chuyển vào giữa hai lô tạo hình và được dẫn giữa hai “lưới”. Nước thoát ra khỏi hai lưới, được trợ giúp bởi các hộp hút và lô hút chân không, và băng giấy được hình thành. Băng giấy mới được hình thành này được kéo đến bộ phận ép và làm khô. Lưới đôi này tạo thành hai mặt của giấy giống nhau, do đó loại bỏ được mặt nỉ và mặt lưới tạo đặc trưng của giấy được sản xuất theo quá trình Fourdrinier.

 

An alternative method is the twin wire former (used particularly in newsprint manufacture). The pulp passes between two forming rolls and is carried between two “ wires ”.Water is deflected from both wires, aided by suction boxes and suction rolls, and the web is formed. The newly formed web is drawn to the pressing and dryer sections. The twin wfres forming both sides of the paper are alike, thus eliminating the felt side and wire side which characterise paper produced by the Fourdrinier process.

Trong các kiểu máy khác lưới Fourdrinier được thay thế bằng một lô (“khuôn”) lớn và được phủ bằng lưới kim loại đang xoay một phần chìm trong bột giấy đã chuẩn bị. Lô này lấy một lớp bột giấy và tạo thành băng giấy mà được chuyển đến bộ phận làm khô trong dạng dài liên tục hoặc ở dạng tờ bằng cách ngắt đoạn bề mặt lô. Trong một biến thể khác của quá trình này, các lớp có thể tích tụ quanh một lô đường kính lớn, được cắt rời khi đạt được độ dày yêu cầu.

 

In other types of machines the Fourdrinier wire is replaced by a large cylinder (“mould”) covered with wire gauze revolving partly immersed in the prepared pulp. The cylinder takes up a layer of pulp and forms it into a paper web which is transferred to drying felts either in continuous lengths or, by dividing the surface of the roll, in sheet form. In a variation of the process, layers are allowed to build up around a large diameter roll to be cut off when the required thickness is reached.

Máy với nhiều lưới hoặc lô hình trụ (hoặc kết hợp lưới Fourdrinier với lô hình trụ) được sử dụng để sản xuất bìa nhiều lớp (đôi khi màu và chất lượng khác nhau) được sản xuất đồng thời và cuộn cùng nhau ở trạng thái ướt không sử dụng chất kết dính.

 

Machines with multiple wires or cylinder moulds (or a combination of Fourdrinier wire and cylinder moulds) are used to make boards composed of layers (sometimes of different colour or quality) produced simultaneously and rolled together in the wet state without the use of adhesive.

(B) Giấy và bìa sản xuất thủ công.

 

(B) Hand-made paper and paperboard.

Trong sản xuất giấy và bìa thủ công thì thao tác căn bản xeo sợi bột giấy thành dạng tờ được thực hiện bằng tay, dù rằng các công đoạn khác có thể được thực hiện bằng máy.

 

In the manufacture of hand-made paper and paperboard the essential operation of moulding the pulp fibres into sheet form is performed by hand, even though other operations may be performed by machine.

Giấy và bìa sản xuất thủ công có thể được làm từ bất cứ vật liệu làm giấy nào nhưng thường sử dụng lanh và bông loại tốt nhất.

 

Hand-made paper and paperboard may be made from any paper-making material but generally best grade linen or cotton rags are used.

Trong việc tạo hình tờ giấy, một lượng bột giấy được lắc trên một liềm xeo giống như sàng cho tới khi phần lớn nước được loại bỏ và bột giấy kết lại. Tờ giấy sau đó được lấy ra khỏi liềm xeo, ép giữa các phớt và được treo lên cho khô.

 

In forming the sheet, a quantity of pulp is agitated on a sieve-like mould until most of the water is removed and the fibres felted. The sheet is then removed from the mould, pressed between felts and hung up to dry.

Liềm xeo thủ công trên đó các sợi bột giấy được kết lại cùng nhau có thể bao gồm hoặc từ các sợi nằm song song hoặc từ vải sợi dệt mà tạo ra hình bóng nước trên giấy. Các mẫu hình bóng nước cũng có thể được gắn lên lưới.

 

The hand mould on which the fibres are felted together may consist either of parallel-laid wires or of woven wire cloth which produce watermarks on the paper. Watermark designs may also be affixed to the wire.

Các đặc tính tiêu biểu của loại giấy sản xuất thủ công là sức bền và tính bền và chất lượng của thớ. Những đặc tính này làm cho chúng phù hợp cho các công dụng đặc biệt, ví dụ, giấy in tiền, giấy in chứng từ, giấy vẽ, giấy khắc, giấy lọc đặc biệt, giấy sổ kế toán, giấy làm khung ảnh, giấy in hoặc giấy văn phòng phẩm cao cấp. Chúng còn được dùng để sản xuất thiếp cưới, giấy in sẵn tiêu đề, giấy in lịch…

 

The characteristic properties of hand-made paper are strength and durability and the quality of the grain. These properties render it suitable for special uses, e.g., banknote paper, document paper, drawing paper, etching paper, special filter papers, ledger paper, mounting paper, high class printing or stationery papers. It is also used for making wedding cards, letterheads, calendars, etc.

Giấy sản xuất thủ công thường được làm thành các khổ như được sử dụng và có bốn mép định biên chưa xén vát ra ngoài đáng kể; tuy nhiên, chúng đôi khi được xén và trong bất cứ trường hợp nào không có khác biệt đáng kể bởi vì một số giấy làm bằng máy, đặc biệt là giấy xeo khuôn trụ, cũng có các mép định biên, tuy nhiên, không vát ra ngoài rõ rệt như vậy.

 

Hand-made paper is normally made to size as used and has four deckled edges with marked feathering; these may, however, sometimes be trimmed and in any case are not a reliable distinguishing feature since some machine-made papers, particularly mould-made paper, also have deckled edges which are not, however, so markedly feathered.

CÁC THAO TÁC HOÀN THIỆN

 

FINISHING OPERATIONS

Giấy có thể được hoàn thiện bằng cách cán láng hoặc cán láng cao cấp (trước tiên giấy được làm ẩm nếu cần), bằng máy cán láng nằm trong máy làm giấy hoặc không nằm trong máy làm giấy; điều đó sẽ làm cho bề mặt giấy ít nhiều được bóng hoặc láng trên một hoặc cả hai mặt. Bề mặt tương tự của một mặt giấy cũng có thể thu được nhờ máy cán bóng sử dụng lô được gia nhiệt. Giấy cũng có thể nhận những hình vẽ chìm giả ở giai đoạn này. Hầu hết tất cả các loại giấy viết, in và vẽ thông thường đều được gia keo bề mặt, ví dụ, bằng một vài loại keo hoặc dung dịch tinh bột, thường để tăng sức bền bề mặt và khả năng chống chịu sự thẩm thấu và lan tỏa của các chất lỏng có chứa nước, ví dụ, mực viết.

 

Paper may be finished by calendering or supercalendering (being first moistened if necessary), either by calenders integral with the paper-making machine or separate from it; this gives a more or less polished or glazed surface on either one or both faces. A similar surface on one side of the paper may be obtained by machine glazing using a heated cylinder. The paper may also receive a kind of false watermarking at this stage. Almost all ordinary writing, printing and drawing papers are also surface sized, for example, with some kind of glue or starch solution, generally in order to increase their surface strength and theừ resistance to the penetration and spreading of aqueous liquids, for example, writing ink.

Giấy và bìa được tráng

 

Coated paper and paperboard

Thuật ngữ này áp dụng cho các loại giấy hoặc bìa mà được tráng trên một hoặc cả hai mặt hoặc để tạo độ bóng đặc biệt hoặc để làm cho bề mặt giấy phù hợp với một số yêu cầu đặc biệt.

 

This term applies to paper or paperboard which has been given a coating on one or both sides either to produce a specially glossy finish or to render the surface suitable for particular requirements.

Các sản phẩm tráng thường bao gồm các chất khoáng, các chất kết dính và các phụ gia khác cần thiết cho việc tráng, như các tác nhân làm cứng và các tác nhân làm phân tán.

 

Coating products generally consist of mineral substances, binding agents and other additives necessary for the coating operation, such as hardeners and dispersing agents.

Giấy carbon, giấy “tự nhân bản” và các loại giấy copy hoặc giấy chuyển khác, ở dạng cuộn hoặc dạng tờ có kích thước đặc biệt, thuộc nhóm 48.09.

 

Carbon paper, self-copy and other copying or transfer papers, in rolls or sheets of particular dimensions, fall in heading 48.09.

Giấy và bìa, được tráng phủ bằng cao-lanh (đất sét Trung Quốc) hoặc các chất vô cơ khác, có hoặc không có chất kết dính, ở dạng cuộn hoặc dạng tờ, thuộc nhóm 48.10. Ngoài cao-lanh, các chất vô cơ được dùng để tráng phủ bao gồm bari sulphate, canxi carbonate, canxi sulphate, magiê silicat, oxit kẽm, và bột kim loại. Các chất liệu tráng này thường được gắn được nhờ một tác nhân chất kết dính như keo, gelatin, chất có chứa tinh bột (ví dụ, tinh bột, dextrin), nhựa cánh kiến đỏ (shellac), albumin, mủ cao su tổng hợp. Các sản phẩm được tráng cao lanh… để có một bề mặt láng, đục hay mờ. Các ví dụ về các sản phẩm tráng cao lanh hoặc các chất vô cơ khác là: giấy và bìa tráng để in ấn (kể cả giấy tráng để in ảnh và giấy chromo được tráng), các bìa được tráng gấp nếp để bao gói, các giấy tráng bột kim loại (trừ lá phôi dập thuộc nhóm 32.12) hoặc bột mica, giấy được tráng men (được dùng rộng rãi cho nhãn và để phủ các hộp). Cần lưu ý rằng các tác nhân kết dính được dùng để cố định lớp phủ, như keo hoặc tinh bột, cũng được dùng để gia keo bề mặt nhưng trong trường hợp giấy được gia keo bề mặt không được tráng phủ thì không có thuốc màu.

 

Paper and paperboard, coated with kaolin (China clay) or other inorganic substances, with or without a binder, in rolls or sheets, fall in heading 48.10. In addition to kaolin, the inorganic substances used for coating include barium sulphate, calcium carbonate, calcium sulphate, magnesium silicate, zinc oxide, and powdered metal. These coating materials are generally applied by means of a binding agent such as glue, gelatin, amylaceous substances (e.g., starch, dextrin), shellac, albumin, synthetic latex. Products are coated with kaolin, etc., to attain a glossy, dull or matte finish. Examples of products coated with kaolin or other inorganic substances are: coated printing papers and paperboard (including coated art or chromo papers), coated folding carton stock, papers coated with metal powder (other than stamping foils of heading 32.12) or mica powder, enamel papers (used largely for labels and for covering boxes). It may be noted that the binding agents used for fixing the coating, such as glue or starch, are also used for surface sizing but in the case of an uncoated surface sized paper, the coating pigments are absent.

Theo các ngoại lệ nêu trong nhóm, các giấy và bìa có lớp tráng phủ từ nhựa đường, bi-tum, asphalt, plastic hoặc các chất hữu cơ khác như sáp, stearin, bụi vải, mùn cưa, lie dạng hạt, nhựa cánh kiến đỏ, ở dạng cuộn hoặc tờ, được phân loại vào nhóm 48.11. Các vật liệu tráng phủ này có thể không cần tác nhân kết dính để gắn. Các lớp tráng phủ đó được sử dụng để có được các đặc tính vật lý cho một phạm vi sử dụng cuối cùng rộng rãi, ví dụ, cho các bao gói chống thấm nước, giấy và bìa chống dính. Các giấy và bìa tráng phủ như vậy bao gồm cả các loại giấy tráng keo nhựa cây hay tráng keo tổng hợp, giấy tráng bụi vải (phủ với bụi vải và được dùng để bọc hộp và giấy phủ tường), giấy tráng hạt lie (được dùng để gói bọc), giấy graphit và giấy phủ hắc ín để bao gói.

 

Subject to the exceptions mentioned in the heading, paper and paperboard with a coating of tar, bitumen, asphalt, plastics or other organic materials such as wax, stearin, textile dust, sawdust, granulated cork, shellac, in rolls or sheets, fall in heading 48.11. These coating materials may not require a binding agent for their application. The coatings are used to obtain the physical characteristics for a broad range of end uses, for example, for waterproof packages, release paper and paperboard. Such coated papers and paperboards include gummed or adhesive paper, flock papers (coated with textile dust and used for box coverings and wallpaper), paper coated with granulated cork (used as packing material), graphite paper, tarred wrapping paper.

Các chất màu cũng thuờng xuyên được thêm vào các chất tráng.

 

Colouring materials are also frequently added to the coating medium.

Nhiều giấy và bìa đã tráng phủ được hoàn thiện với độ bóng cao bằng cách cán láng cao cấp, hoặc lớp phủ có thể được quét vecni để bảo vệ khỏi bị ẩm (như trường hợp giấy có thể rửa được).

 

Many coated papers and paperboards are finished with a high gloss by super-calendering, or the coating may be varnished in order to protect it from moisture (as in the case of washable papers, for example).

Có thể phân biệt được giữa việc gia keo bề mặt và việc tráng bằng việc sử dụng kết hợp các phương pháp hoá học và vật lý. Trong đa số các trường hợp, sự khác biệt có thể dễ dàng nhận biết được hoặc trên cơ sở bản chất hoặc số lượng các vật liệu đem dùng hoặc trên cơ sở những đặc tính vật lý tổng thể. Nhìn chung, trong trường hợp gia keo bề mặt, bề ngoài và cấu trúc của bề mặt tự nhiên của giấy hoặc bìa giữ nguyên, trong khi đó, trong trường hợp giấy hoặc bìa tráng phủ, những chỗ không đều của bề mặt tự nhiên về cơ bản được loại bỏ bởi vật liệu tráng phủ.

 

It is possible to distinguish between surface sizing and coating by using a combination of chemical and physical methods. In most cases, differentiation can easily be made either on the basis of the nature or quantity of the material present or on the basis of the overall physical characteristics. In general, in the case of surface sizing, the appearance and texture of the natural surface of the paper or paperboard are maintained, whereas, in the case of coated paper or paperboard, the irregularities of the natural surface are substantially eliminated by the coating material.

Vấn đề có thể nảy sinh trong những trường hợp ranh giới không rõ ràng, đặc biệt do các lý do sau: giấy đã được tráng nhẹ có thể có lớp tráng được áp vào trong ép gia keo; một vài chất có mặt trong lớp tráng cũng tồn tại ở ngay trong giấy (ví dụ, chất độn); và các sợi có thể nhìn thấy được trong trường hợp giấy đã được tráng với các vật liệu không chứa chất màu, ví dụ, sự phân tán của poly (vinyl chloride) trong dung dịch nước. Tuy nhiên, có thể giải quyết các trường hợp này bằng một hay nhiều phương pháp được dẫn ra dưới đây.

 

Problems may arise in borderline cases, particularly for the following reasons: low coated papers may have had the coating applied in the size press; certain substances present in coatings also exist in paper itself (e.g., filler); and fibres may be visible in the case of papers coated with material which does not contain a pigment, e.g., an aqueous dispersion of poly(vinyl chloride). However, it should be possible to deal with these cases by one or more of the methods indicated below.

Nhiều loại giấy đã được tráng phủ, như giấy in ảnh nghệ thuật đã được tráng bằng vật liệu vô cơ, không thể phân biệt dễ dàng bằng mắt thường so với giấy không được tráng được hoàn thiện cao. Tuy nhiên, lớp tráng đôi khi có thể nhìn thấy bằng cách cạo bề mặt hoặc bị loại bỏ bằng cách dìm trong nước.

 

Many coated papers, such as mineral-coated art printing papers, cannot easily be distinguished by the eye from highly finished uncoated papers. The coating, however, may sometimes be seen by scraping the surface or be removed by immersion in water.

Một phương pháp thử nghiệm mà có thể xác định giấy đã được tráng phủ hay không (đặc biệt với các chất vô cơ) là dán giấy vào băng dính. Khi băng dính được tách ra thì phần lớn lớp tráng phủ bị dính vào băng dính. Sau đó cần phải hoà tan sợi gỗ và tinh bột có mặt trên băng dính bằng cupriethylene diamine. Việc đã tráng phủ hay chưa được nhận biết bằng cách so sánh trọng lượng của băng dính trước và sau khi thực hiện thao tác này. Phương pháp này cũng có thể được sử dụng đối với giấy được tráng phủ bằng các chất hữu cơ.

 

One method of testing which may determine whether or not a paper is coated (particularly with inorganic substances) involves sticking the paper to an adhesive tape. When the tape is peeled off most of the coating adheres to the tape. It is then necessary to dissolve the wood fibres and any starch present on the tape with cupriethylene diamine. The presence or absence of a coating is indicated by comparing the weights of the tape before and after these operations. This method can also be used for papers coated with organic substances.

Trong số các cách thức khác để nhận biết giấy và bìa đã tráng phủ, có thể kể đến phương pháp kính hiển vi điện tử quét (scanning electron microscopy- SEM), nhiễu xạ tia X và phổ tia hồng ngoại. Các cách thức này có thể được dùng để nhận biết những sản phẩm của cả nhóm 48.10 và 48.11.

 

Among other methods used for identifying coated paper and paperboard are scantling electron microscopy (SEM), X-ray diffraction and infra-red spectrophotometry. These can be used for identifying products of both headings 48.10 and 48.11.

Giấy và bìa đã được in hoặc đã tạo màu

 

Coloured or printed paper and paperboard

Chúng bao gồm giấy đã được in bằng bất cứ quá trình nào với một hoặc nhiều màu, có đường kẻ sọc, các họa tiết, các mẫu hình… và cũng gồm các loại giấy được tạo vân đá bề mặt hoặc giấy lẫn nhiều màu sắc (jaspé paper). Các loại giấy này được dùng cho các mục đích khác nhau như giấy bọc hộp và đóng sách.

 

These include papers printed by any process with one or several colours, stripes, motifs, designs, etc., and also surface marbled or jaspe papers. These papers are used for various purposes such as box covering and bookbinding.

Giấy có thể được in bề mặt bằng mực các màu với các đường kẻ, có hoặc không song song, hội tụ, hoặc ở một góc. Các loại giấy này được sử dụng, không kể những cái khác, cho việc sản xuất sổ sách kế toán, vở học sinh, vở vẽ, tờ hoặc vở chép âm nhạc, giấy viết, giấy kẻ ô và sổ tay.

 

Paper may be surface-printed in ink of any colour with lines, whether parallel, convergent, or at an angle. Such paper is used, inter alia, for account books and book-keeping, school exercise books, drawing books, manuscript music sheets and books, writing paper, graphpaper and note books.

Chương này bao gồm giấy đã in (như giấy gói bọc dùng trong thương mại, giấy đã in có tên thương nhân, hình tượng trưng và nhãn thương mại, hướng dẫn sử dụng hàng hóa) với điều kiện là việc in chỉ là phần phụ so với việc sử dụng giấy để bao gói, để viết…, và các mặt hàng không cấu thành vật liệu đã in của Chương 49 (xem Chú giải 12 Chương này).

 

This Chapter includes printed papers (such as wrapping papers for individual traders, printed with names of traders, ttade marks and devices, directions for use of merchandise) provided that the printing is merely subsidiary to the use of the paper for wrapping, writing, etc., and that the goods do not constitute printed matter of Chapter 49 (see Note 12 to this Chapter).

Giấy và bìa đã được thấm tẩm

 

Impregnated paper and paperboard

Phần lớn các loại giấy và bìa này thu được bằng cách thấm tẩm chúng bằng dầu, sáp, plastic…, và cho chúng có chất lượng đặc biệt (ví dụ, làm cho chúng không thấm nước, không thấm dầu mỡ, và đôi khi trong mờ hoặc trong suốt). Chúng được sử dụng rộng rãi làm bao gói bảo vệ hoặc vật liệu cách ly.

 

Most of these papers and paperboards are obtained by treatment with oils, waxes, plastics, etc., in such a manner as to permeate them and give them special qualities (e.g., to render them waterproof, greaseproof, and sometimes translucent or transparent). They are used largely for protective wrapping or as insulating materials.

Giấy và bìa thấm tẩm bao gồm, giấy gói tẩm dầu, giấy sao chép tẩm dầu hoặc sáp, giấy nến, giấy và bìa cách ly được thấm tẩm, ví dụ, với plastic, giấy tẩm cao su, giấy và bìa thấm tẩm đơn thuần với hắc ín hoặc bi-tum.

 

Impregnated papers and paperboards include, oiled wrapping paper, oiled or waxed manifold paper, stencil paper, insulating paper and paperboard impregnated, e.g., with plastics, rubberised paper, paper and paperboard merely impregnated with tar or bitumen.

Một số giấy như giấy nền làm giấy dán tường có thể được tẩm thuốc trừ côn trùng hoặc chất hóa học.

 

Certain papers such as wallpaper base may be impregnated with insecticides or chemicals.

*

* *

 

*

* *

Chương này cũng bao gồm tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo gồm một lượng thay đổi các lớp rất mỏng của sợi xenlulo được liên kết với nhau một cách lỏng lẻo quấn vào nhau khi ở điều kiện ẩm để các lớp này có khuynh hướng tách ra khi làm khô.

 

This Chapter also includes cellulose wadding and webs of cellulose fibres which consist of a variable number of very thin layers of loosely felted cellulose fibres rolled together when in a damp condition so that the layers tend to separate on drying.

PHẠM VI CỦA CHƯƠNG

 

SCOPE OF THE CHAPTER

Chương này bao gồm:

 

This Chapter covers :

(I) Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, thuộc mọi loại, ở dạng cuộn hoặc dạng tờ:

 

(I) Paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, of all kinds, in rolls or sheets:

(A) Các nhóm 48.01, 48.02, 48.04 và 48.05 liên quan tới các loại giấy không tráng phủ sản xuất bằng máy, nếu cần, có thể trải qua quá trình gia keo và các quá trình hoàn thiện đơn giản (ví dụ, cán láng, làm bóng). Nhóm 48.02 cũng bao gồm giấy sản xuất thủ công không tráng phủ, chúng có thể trải qua các quá trình tương tự. Nhóm 48.03 liên quan đến các giấy không tráng phủ loại dùng trong gia đình hoặc mục đích vệ sinh, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, mà có thể qua các quá trình nêu trong nhóm này. Chú giải 3 của Chương này quy định những quy trình được phép đối với giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, thuộc các nhóm từ 48.01 đến 48.05.

 

(A) Headings 48.01, 48.02, 48.04 and 48.05 relate to machine-made uncoated papers subjected, if required, to sizing and simple finishing processes (e.g., calendering, glazing). Heading 48.02 also covers uncoated hand-made papers, which may be subjected to those same processes. Heading 48.03 relates to uncoated papers of a kind used for household or sanitary purposes, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, which may be subjected to processes mentioned in the heading. Note 3 to this Chapter specifies the processes permitted for paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, of headings 48.01 to 48.05.

Những quá trình có thể chấp nhận được trong các nhóm từ 48.01 đến 48.05 được thực hiện như là một phần của quá trình vận hành sản xuất giấy liên tục. Đặc trưng của giấy thuộc các nhóm này là bề ngoài và cấu trúc của bề mặt tự nhiên của chúng được giữ nguyên. Trong trường hợp giấy được tráng phủ, những chỗ không đều của mặt ngoài tự nhiên bị loại bỏ một cách cơ bản bởi vật liệu tráng phủ tạo ra một lớp bề mặt mới, không phải xenlulo, tốt hơn.

 

The processes admissible in headings 48.01 to 48.05 are performed as a part of the continuous paper-manufacturing run. A characteristic of the papers of these headings is that the appearance and texture of their natural surface are maintained. In the case of coated papers, the irregularities of the natural surface are substantially eliminated by the coating material which forms a new, superior, non-cellulosic surface.

(B) Các nhóm từ 48.06 đến 48.11 liên quan đến một số giấy hoặc bìa đặc biệt (ví dụ, giấy giả da, giấy không thấm dầu mỡ, giấy bồi) hoặc giấy, bìa hoặc tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo đã qua các quá trình xử lý khác nhau, như tráng phủ, in mẫu hình, kẻ dòng, thấm tẩm, tạo sóng, tạo nhăn, rập nổi, và đục lỗ.

 

(B) Headings 48.06 to 48.11 relate to certain special papers or paperboards, (for example, parchment, greaseproof, composite) or paper, paperboard or cellulose wadding and webs of cellulose fibres which have been subjected to various treatments, such as coating, design printing, ruling, impregnating, corrugation, creping, embossing, and perforation.

Nhóm 48.11 cũng bao gồm một số loại trải sàn có nền là giấy hoặc bìa.

 

Heading 48.11 also includes certain floor coverings on a base of paper or paperboard.

*

* *

 

*

* *

Trừ trường hợp các quy định của các nhóm này có yêu cầu khác, khi giấy hoặc bìa có thể đáp ứng mô tả của hai hoặc nhiều nhóm nêu trên, chúng được xếp vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong Danh mục (Chú giải 7 của Chương này).

 

Except where the terms of the headings otherwise require, when paper or paperboard answers to a description in two or more of the above-mentioned headings it is classified in that heading which occurs last in numerical order in the Nomenclature (Note 7 to this Chapter).

Cần lưu ý rằng các nhóm 48.03 đến 48.09 chỉ áp dụng cho giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, mà:

 

It should also be noted that headings 48.03 to 48.09 apply only to paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, which are:

(1) ở dạng dải hoặc cuộn có chiều rộng trên 36cm; hoặc

 

(1) in strips or rolls of a width exceeding 36 cm; or

(2) ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) mà một chiều trên 36cm và chiều khác trên 15cm ở dạng không gấp.

 

(2) in rectangular (including square) sheets with one side exceeding 36 cm and the other side exceeding 15 cm in the unfolded state.

Mặt khác, các nhóm 48.02, 48.10 và 48.11 gồm giấy và bìa, ở dạng cuộn, hoặc dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông), với kích thước bất kỳ. Tuy nhiên, giấy và bìa sản xuất thủ công thuộc mọi kích thước hoặc mọi hình dạng như lúc trực tiếp làm ra và có tất cả các mép được xén vẫn được phân loại trong nhóm 48.02, theo Chú giải 7 của Chương này.

 

On the other hand, headings 48.02, 48.10 and 48.11 cover paper and paperboard, in rolls or rectangular (including square) sheets, of any size. However, hand-made paper and paperboard in any size or shape as made directly and having all its edges deckled remains classified in heading 48.02, Subject to Note 7 to this Chapter.

(II) Các khối, phiến và tấm lọc, bằng bột giấy (nhóm 48.12), giấy cuốn thuốc lá, đã hoặc chưa cắt thành cỡ hoặc ở dạng tập nhỏ hoặc dạng ống (nhóm 48.13), giấy dán tường và các loại tấm phủ tường tương tự (như đã nêu trong chú giải 9 của Chương này) và tấm che cửa sổ trong suốt (nhóm 48.14).

 

(II) Filter blocks, slabs and plates, of paper pulp (heading 48.12), cigarette paper, whether or not cut to size or in the form of booklets or tubes (heading 48.13), wallpaper and similar wall coverings (as defined in Note 9 to this Chapter) and window transparencies (heading 48.14).

(III) Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, (nhưng không phải các loại thuộc các nhóm 48.02, 48.10 và 48.11, hoặc ở đoạn (II) trên đây), ở dạng cuộn hoặc dạng tờ cắt theo kích thuớc nhỏ hơn kích thước đã nêu ở đoạn (I) ở trên hoặc cắt theo hình dạng khác với hình chữ nhật (kể cả hình vuông) và các sản phẩm bằng bột giấy, giấy, bìa, tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo. Các sản phẩm này được phân loại vào một nhóm hoặc nhóm khác trong các nhóm 48.16 đến 48.23.

 

(III) Paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, (but not the kinds falling in headings 48.02, 48.10 and 48.11, or in (II) above), in rolls or sheets cut to sizes below those stated in (I) above or cut to shapes other than rectangular (including square) and articles of paper pulp, paper, paperboard, cellulose wadding or webs of cellulose fibres. These fall in one or other of the headings 48.16 to 48.23.

Theo mục đích của các nhóm 48.12, 48.18, 48.22 và 48.23 và các Chú giải liên quan, thuật ngữ “bột giấy” là tất cả các sản phẩm của các nhóm từ 47.01 đến 47.06, tức là bột giấy từ gỗ hoặc từ các vật liệu sợi xenlulo khác.

 

For the purposes of headings 48.12, 48.18, 48.22 and 48.23 and of the relevant Explanatory Notes, the term “ paper pulp ” means all the products of headings 47.01 to 47.06, that is to say pulp of wood or of other fibrous cellulosic material.

Tuy nhiên, Chương này không bao gồm các sản phẩm đã bị loại trừ theo các Chú giải 2 và 12 của Chương này.

 

The Chapter does not cover, however, goods excluded by Notes 2 and 12 to this Chapter.

48.01 – Giấy in báo, dạng cuộn hoặc tờ.

 

48.01- Newsprint, in rolls or sheets.

Thuật ngữ “giấy in báo” được định nghĩa trong Chú giải 4 của Chương này.

 

The expression “newsprint” is defined in Note 4 to tills Chapter.

Trong định nghĩa này, thuật ngữ “sợi gỗ thu được bởi quá trình cơ học hoặc hóa cơ” nghĩa là các sợi thu được bằng các kỹ thuật sản xuất bột giấy khác nhau, trong đó việc tách sợi đạt được chỉ bằng hoặc chủ yếu bằng việc áp dụng lực cơ học lên vật liệu thô. Những sợi này nói chung được sản xuất ở những dạng bột giấy sau đây:

 

In this definition the expression “wood fibres obtained by a mechanical or chemi-mechanical process” means fibres obtained by various pulp manufacturing techniques in which defibration is solely or principally achieved by the application of mechanical forces upon the raw material. These fibres are generally produced in the form of the following pulps :

(1) Bột giấy cơ học, bao gồm bột giấy gỗ mài (SGW) và bột giấy gỗ mài áp lực (PGW), cũng như bột giấy được sản xuất trong máy nghiền, ví dụ, bột giấy nghiền cơ học (RMP) và bột giấy nhiệt cơ (TMP).

 

(1) Mechanical pulps, which include stone groundwood (SGW) and pressurised stone groundwood (PGW) pulps, as well as pulps produced in refiners, for example refiner mechanical pulp (RMP) and thermo-mechanical pulp (TMP).

(2) Bột giấy hóa- cơ, cũng được sản xuất trong máy nghiền nhưng đã được xử lý bằng lượng nhỏ hóa chất. Chúng bao gồm cả bột giấy hóa- nhiệt cơ (CTMP), bột giấy nghiền hóa cơ (CRMP) và bột giấy nhiệt hóa -cơ (TCMP), nhưng không bao gồm bột giấy bán hoá nói chung được biết dưới tên bột giấy bán hoá sulphit trung tính (NSSC), bột giấy bán hóa bisulphite hoặc bột giấy bán hoá kraft.

 

(2) Chemi-mechanical pulps, which are also produced in refiners but have been treated with small amounts of chemicals. They include chemi-thermomechanical pulp (CTMP), chemi-refiner mechanical pulp (CRMP) and thermo chemi-mechanical pulp (TCMP), but do not include semi-chemical pulps generally known as neutral sulphite semi-chemical (NSSC), bisulphite semi-chemical or kraft semichemical pulps.

Để mô tả chi tiết hơn các phương pháp sản xuất các bột này, xem các Chú giải của các nhóm 47.01 47.05.

 

For a more detailed description of the methods of production of these pulps see the Explanatory Notes to headings 47.01 and 47.05.

Thuật ngữ “bột gỗ” trong định nghĩa này không bao gồm sợi tre nứa.

 

The expression “wood fibres” in this definition does not cover bamboo fibres.

Giấy in báo của nhóm này có thể là trải qua các quá trình được đề cập trong Chú giải 3 của Chương này. Tuy vậy, giấy in báo được sản xuất theo cách khác thì bị loại trừ.

 

The newsprint of this heading may be subjected to processes mentioned in Note 3 to this Chapter. Newsprint otherwise processed is, however, excluded.

48.02 – Giấy và bìa không tráng, loại dùng để in, viết hoặc dùng cho các mục đích đồ bản khác, và giấy làm thẻ và giấy băng chưa đục lỗ, dạng cuộn hoặc tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông), kích thước bất kỳ, trừ giấy thuộc nhóm 48.01 hoặc 48.03; giấy và bìa sản xuất thủ công (+).

 

48.02- Uncoated paper and paperboard, of a kind used for writing, printing or other graphic purposes, and non perforated punch-cards and punch tape paper, in rolls or rectangular (including square) sheets, of any size, other than paper of heading 48.01 or 48.03; hand made paper and paperboard (+).

4802.10 – Giấy và bìa sản xuất thủ công

 

4802.10 – Hand-made paper and paperboard

4802.20 – Giấy và bìa sử dụng làm nền cho sản xuất giấy và bìa nhạy sáng, nhạy nhiệt hoặc nhạy điện

 

4802.20 – Paper and paperboard of a kind used as a base for photo-sensitive, heat-sensitive or electro-sensitive paper or paperboard

4802.40 – Giấy làm nền sản xuất giấy dán tường

 

4802.40 – Wallpaper base

– Giấy và bìa khác, không chứa bột giấy thu được từ quá trình cơ học hoặc quá trình hoá cơ hoặc có hàm lượng các bột giấy này không quá 10% so với tổng lượng bột giấy tính theo trọng lượng:

 

– Other paper and paperboard, not containing fibres obtained by a mechanical or chemi-mechanical process or of which not more than 10 % by weight of the total fibre content consists of such fibres :

4802.54 – – Có định lượng dưới 40 g/m2

 

4802.54 – – Weighing less than 40 g/m2

4802.55 – – Có định lượng từ 40 g/m2 trở lên nhưng không quá 150g/m2, dạng cuộn

 

4802.55 – – Weighing 40 g/m2 or more but not more than 150 g/m2, in rolls

4802.56 – – Có định lượng từ 40g/m2 trở lên nhưng không quá 150g/m2, dạng tờ với một chiều không quá 435 mm và chiều kia không quá 297 mm ở dạng không gấp

 

4802.56 – – Weighing 40 g/m2 or more but not more than 150 g/m2, in sheets with one side not exceeding 435 mm and the other side not exceeding 297 mm in the unfolded state

4802.57 – – Loại khác, định lượng từ 40 g/m2 trở lên nhưng không quá 150 g/m2

 

4802.57 – – Other, weighing 40 g/m2 or more but not more than 150 g/m2

4802.58 – – Định lượng trên 150 g/m2:

 

4802.58 – – Weighing more than 150 g/m2

– Giấy và bìa khác, có hàm lượng bột giấy thu được từ quá trình cơ học hoặc cơ – hoá trên 10% so với tổng bột giấy tính theo trọng lượng:

 

– Other paper and paperboard, of which more than 10 % by weight of the total fibre content consists of fibres obtained by a mechanical or chemi-mechanical process :

4802.61 – – Dạng cuộn

 

4802.61 – – In rolls

4802.62 – – Dạng tờ với một chiều không quá 435 mm và chiều kia không quá 297 mm ở dạng không gấp

 

4802.62 – – In sheets with one side not exceeding 435 mm and the other side not exceeding 297 mm in the unfolded state

4802.69 – – Loại khác

 

4802.69 – – Other

Giấy và bìa không tráng, loại dùng để viết, in hoặc các mục đích đồ bản khác, và giấy làm thẻ và giấy băng chưa đục lỗ của nhóm này được định nghĩa trong Chú giải 5 của Chương này. Giấy và bìa như vậy tuân theo định nghĩa đó thường được phân loại trong nhóm này.

 

Uncoated paper and paperboard, of a kind used for writing, printing or other graphic purposes, and non perforated punch-cards and punch tape paper of this heading are defined in Note 5 to this Chapter. Such paper and paperboard complying with that definition are always classified in this heading.

Giấy và bìa sản xuất thủ công ở mọi kích thước hoặc hình dạng như lúc được trực tiếp làm ra và có tất cả các mép được xén thì thuộc nhóm này, theo quy định trong Chú giải 7 của Chương.

 

Hand-made paper and paperboard in any size or shape as made directly and having all its edges deckled falls, Subject to the provisions of Chapter Note 7, in this heading.

Tuy nhiên, giấy và bìa sản xuất thủ công có bất kỳ cạnh nào được tỉa hoặc cắt và giấy và bìa được làm bằng máy chỉ được phân loại trong nhóm này nếu chúng ở dạng dải hoặc dạng cuộn hoặc dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông), với kích thước bất kỳ. Nếu chúng bị cắt thành bất kỳ hình dạng nào khác, chúng thuộc các nhóm sau của Chương này (ví dụ, nhóm 48.17, 48.21 hoặc 48.23).

 

Hand-made paper and paperboard having any of its edges trimmed or cut and machine-made paper and paperboard are, however, classified in this heading only if they are in strips or rolls or in rectangular (including square) sheets, of any size. If they have been cut to any other shape, they fall in later headings of this Chapter (for example, 48.17, 48.21 or 48.23).

Giấy và bìa của nhóm này có thể đã qua các quá trình được ghi trong Chú giải 3 của Chương này, như đã tạo màu hoặc tạo vân đá toàn khối, cán láng, tạo bóng siêu cán láng, in bóng nước giả hoặc gia keo bề mặt. Giấy và bìa đã qua cách xử lý khác, bị loại trừ (nói chung, thuộc các nhóm từ 48.06 đến 48.11).

 

Paper and paperboard of this heading may be subjected to processes specified in Note 3 to this Chapter, such as colouring or marbling throughout the mass, calendering, super-calendering glazing, false watermarking or surface sizing. Paper and paperboard which have been otherwise processed, are excluded (generally, headings 48.06 to 48.11).

Ngoài các giấy và bìa sản xuất thủ công và theo Chú giải 5 của Chương này, nhóm này bao gồm:

 

In addition to hand-made paper and paperboard and Subject to Chapter Note 5 to this Chapter, the heading includes :

(A) Giấy và bìa làm nền, chẳng hạn:

 

(A) Base papers and paperboard, for example :

(1) Giấy và bìa loại dùng như nền cho giấy hoặc bìa nhạy sáng, nhạy nhiệt hoặc nhạy điện;

 

(1) Paper and paperboard of a kind used as a base for photo-sensitive, heat-sensitive or electro-sensitive paper or paperboard;

(2) Giấy làm nền sản xuất giấy carbon (giấy mỏng, khó xé có trọng lượng từ 9 đến 70 g/m2 tùy theo mục đích sử dụng) để chuyển thành giấy carbon sử dụng một lần hoặc các giấy carbon khác;

 

(2) Carbonising base paper (a thin, tear-resistant paper weighing from 9 to 70 g per m2 according to the intended use) for conversion into one-time or other carbon paper;

(3) Giấy làm nền để sản xuất giấy dán tường.

 

(3) Wallpaper base;

(4) Giấy và bìa làm nền để chuyển thành giấy và bìa tráng cao lanh của nhóm 48.10.

 

(4) Base paper and paperboard for conversion into kaolin coated paper and paperboard of heading 48.10.

(B) Giấy và bìa khác, loại dùng để viết, in ấn hoặc các mục đích đồ bản khác, chẳng hạn:

 

(B) Other paper and paperboard, of a kind used for writing, printing or other graphic purposes, for example:

(1) Giấy in tạp chí và giấy in sách (kể cả giấy in khổ lớn và mỏng);

 

(1) Magazine paper and book printing paper (including thin and bulky printings);

(2) Giấy để in offset;

 

(2) Offset printing papers;

(3) Giấy Bristol để in, giấy Bristol để chia thư mục, giấy làm bưu thiếp, giấy làm thẻ, giấy để bọc phủ;

 

(3) Printing Bristol board, index Bristol, postcard stock, tag stock, cover paper;

(4) Giấy cho áp-phích, giấy để vẽ, giấy làm vở hoặc sổ tay, giấy viết thư và giấy học trò;

 

(4) Poster paper, drawing paper, school exercise or note book paper, writing tablet or school paper;

(5) Giấy “bond”, giấy sao chụp, giấy cho máy in rô-nê-ô, giấy cho đánh máy chữ, giấy pơ- luya, giấy sao chép và các giấy khác cho cá nhân hoặc văn phòng, kể cả giấy sử dụng cho máy in hoặc máy photo Copy;

 

(5) Bond paper, duplicating paper, mimeograph paper, typewriter paper, onionskin, manifold and other paper for office or personal stationery, including paper of a kind used in printers or in photocopying apparatus;

(6) Giấy cho sổ kế toán, giấy cuộn cho máy cộng;

 

(6) Ledger paper, adding machine roll paper;

(7) Giấy làm phong bì và hồ sơ;

 

(7) Envelope paper and folder paper;

(8) Giấy ghi, giấy in mẫu sẵn (form bond paper) và giấy văn phòng phẩm liên tục;

 

(8) Register or recording paper, form bond paper, and continuous stationery;

(9) Giấy bảo mật như giấy làm tờ séc, tem, tiền hoặc giấy tương tự.

 

(9) Security paper used for cheques, stamps, banknotes or the like.

(C) Giấy làm thẻ và băng giấy để đục lỗ những chưa đục lỗ.

 

(C) Non perforated punch-cards and punch tape paper.

Nhóm này cũng không bao gồm:

 

This heading also excludes :

(a) Giấy in báo (nhóm 48.01).

 

(a) Newsprint (heading 48.01).

(b) Giấy của nhóm 48.03.

 

(b) Paper of heading 48.03.

(c) Giấy và bìa lọc (kể cả giấy làm túi chè) và giấy và bìa nỉ (nhóm 48.05).

 

(c) Filter paper and paperboard (including tea-bag paper) and felt paper and paperboard (heading 48.05).

(d) Giấy cuốn thuốc lá (nhóm 48.13).

 

(d) Cigarette paper (heading 48.13).

º

º º

 

º

º º

Chú giải chi tiết phân nhóm.

 

Subheading Explanatory Note.

Phân nhóm 4802.20

 

Subheading 4802.20

Theo Chú giải 5 của Chương này, giấy và bìa loại sử dụng làm nền cho giấy hoặc bìa nhạy sáng nói chung là giấy hoặc bìa làm bằng bột từ giẻ rách, hoặc giấy hoặc bìa cao cấp chứa bột từ giẻ rách, hoàn toàn không có chất không liên quan (đặc biệt là kim loại như sắt hoặc đồng).

 

Subject to Note 5 to this Chapter, paper and paperboard of a kind used as a base for photo-sensitive paper or paperboard generally means paper or paperboard of rag pulp or fine paper or paperboard containing rag pulp, entirely free of extraneous matter (particularly metals such as iron or copper).

48.03 – Giấy để làm giấy vệ sinh hoặc lau mặt, khăn giấy, khăn ăn và các loại giấy tương tự dùng trong gia đình hoặc vệ sinh, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, đã hoặc chưa làm chun, làm nhăn, rập nổi, đục lỗ, nhuộm màu bề mặt, trang trí hoặc in bề mặt, ở dạng cuộn hoặc tờ.

 

48.03- Toilet or facial tissue stock, towel or napkin stock and similar paper of a kind used for household or sanitary purposes, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, whether or not creped, crinkled, embossed, perforated, surface-coloured, surface-decorated or printed, in rolls or sheets.

Nhóm này bao gồm hai loại sản phẩm:

 

This heading covers two categories of goods:

(1) Giấy để làm giấy vệ sinh hoặc lau mặt, khăn giấy hoặc khăn ăn và các loại giấy tương tự dùng trong gia đình hoặc vệ sinh. Tuy vậy, giấy như vậy ở dạng cuộn có chiều rộng không vượt quá 36cm hoặc đã được cắt theo kích thước hoặc hình dạng bất kỳ trừ những loại nhắc đến trong Chú giải 8 của Chương này, và các sản phẩm gia đình hoặc vệ sinh khác được làm từ loại giấy này được xếp vào nhóm 48.18.

 

(1) Toilet or facial tissue stock, towel or napkin stock and similar paper of a kind used for household or sanitary purposes. However, such paper in rolls of a width not exceeding 36 cm or cut to any size or shape other than that mentioned in Note 8 to this Chapter, and other household or sanitary articles made fiom this kind of paper fall in heading 48.18.

(2) Tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo. Tuy vậy, các sản phẩm như vậy ở dạng cuộn có chiều rộng không vượt quá 36cm hoặc đã được cắt theo kích thước hoặc hình dáng bất kỳ trừ loại nhắc đến trong Chú giải 8 của Chương này và các sản phẩm khác của tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo thuộc nhóm 48.18, 48.19 hoặc 48.23.

 

(2) Cellulose wadding and webs of cellulose fibres. However, such products in rolls of a width not exceeding 36 cm or cut to any size or shape other than that mentioned in Note 8 to this Chapter, and other articles of cellulose wadding or webs of cellulose fibres, fall in heading 48.18, 48.19 or 48.23.

Tấm xenlulo được tạo thành bởi màng xơ sợi xenlulo đã được tạo chun tạo hình mở, có tỷ lệ tạo chun hơn 35% gồm một hoặc nhiều lớp, với mỗi lớp có định lượng (định lượng cơ bản) có thể đạt 20g/m2 trước khi tạo chun.

 

Cellulose wadding consists of a creped web of cellulose fibres of open formation, with a crepe ratio of more than 35 % comprising one or more plies, with each ply having a grammage (basis weight) that may reach 20 g/m2 before creping.

Màng xơ sợi xenlulo (tissues) gồm một màng xơ sợi xenlulo đã được tạo chun tạo hình kín, với tỷ lệ tạo chun tối đa 35%, gồm một hoặc nhiều lớp, với mỗi lớp có định lượng (định lượng cơ bản) có thể đạt 20g/m2 trước khi tạo chun.

 

Webs of cellulose fibres (tissues) consist of a creped web of cellulose fibres of closed formation, with a maximum crepe ratio of 35 %, comprising one or more plies, with each ply having a grammage (basis weight) that may reach 20 g/m2 before creping.

Cần lưu ý rằng ngoài các quy trình được nêu tại Chú giải 3 của Chương này, các sản phẩm của nhóm này có thể được tạo chun, làm nhăn, rập nổi, được đục lỗ, được tạo màu trên bề mặt, được trang trí hoặc in bề mặt.

 

It should be noted that in addition to being subjected to the processes specified in Note 3 to this Chapter, the products of this heading may be creped, crinkled, embossed, perforated, surface-coloured, surfacedecorated or printed.

Nhóm này cũng không bao gồm:

 

The heading also excludes :

(a) Tấm xenlulo đã được thấm tẩm hoặc tráng bằng dược chất hoặc đóng gói để bán lẻ dùng trong các mục đích y tế, phẫu thuật, nha khoa hoặc thú y (nhóm 30.05).

 

(a) Cellulose wadding impregnated or coated with pharmaceutical substances or put up in forms or packings for retail sale for medical, surgical, dental or veterinary purposes (heading 30.05).

(b) Giấy và tấm xenlulo đã được thấm tẩm, tráng hoặc phủ bằng xà phòng hoặc chất tẩy rửa (nhóm 34.01), hoặc với xi, kem, hoặc chế phẩm tương tự (nhóm 34.05).

 

(b) Paper and cellulose wadding impregnated, coated or covered with soap or detergent (heading 34.01), or with polishes, creams or similar preparations (heading 34.05).

(c) Giấy thấm (nhóm 48.05).

 

(c) Blotting paper (heading 48.05).

48.04 – Giấy và bìa kraft không tráng, ở dạng cuộn hoặc tờ, trừ loại thuộc nhóm 48.02 hoặc 48.03.

 

48.04- Uncoated kraft paper and paperboard, in rolls or sheets, other than that of heading 48.02 or 48.03.

– Kraft lớp mặt:

 

– Kraftliner:

4804.11 – – Loại chưa tẩy trắng

 

4804.11 – – Unbleached

4804.19 – – Loại khác

 

4804 19 – – Other

– Giấy kraft làm bao:

 

– Sack krait paper :

4804.21 – – Loại chưa tẩy trắng

 

4804.21 – – Unbleached

4804.29 – – Loại khác

 

4804.29 – – Other

– Giấy và bìa kraft khác có định lượng từ 150g/m2 trở xuống:

 

– Other kraft paper and paperboard weighing 150 g/m2 or less:

48.04.31- – Loại chưa tẩy trắng

 

4804.31 – -Unbleached

4804.39 – – Loại khác

 

4804.39 – – Other

– Giấy và bìa kraft khác có định lượng trên 150g/m2 nhưng dưới 225g/m2:

 

– Other kraft paper and paperboard weighing more than 150 g/m2 but less than 225 g/m2 :

4804.41 – – Loại chưa tẩy trắng

 

4804.41 – – Unbleached

4804.42 – – Loại đã được tẩy trắng toàn bộ và có hàm lượng bột gỗ thu được từ quá trình hoá học trên 95% so với tổng lượng bột giấy tính theo trọng lượng

 

4804.42 – – Bleached uniformly throughout the mass and of which more than 95 % by weight of the total fibre content consists of wood fibres obtained by a chemical process

4804.49 – – Loại khác

 

4804.49 – – Other

– Giấy và bìa kraft khác có định lượng từ 225g/m2 trở lên:

 

– Other kraft paper and paperboard weighing 225 g/m2 or more :

4804.51 – – Loại chưa tẩy trắng

 

4804.51 – – Unbleached

4804.52 – – Loại đã được tẩy trắng toàn bộ và có hàm lượng bột gỗ thu được từ quá trình hoá học trên 95% so với tổng lượng bột giấy tính theo trọng lượng

 

4804.52 – – Bleached uniformly throughout the mass and of which more than 95 % by weight of the total fibre content consists of wood fibres obtained by a chemical process

4804.59 – – Loại khác

 

4804.59 – – Other

Thuật ngữ “Giấy và bìa kraft” được định nghĩa trong Chú giải 6 của Chương này. Các loại giấy và bìa kraft quan trọng nhất là kraft lớp mặt, giấy kraft làm bao và các giấy kraft khác cho mục đích bao gói và bao bì.

 

The expression “krafi paper and paperboard” is defined in Note 6 to this Chapter. The most important categories of kraft paper and paperboard are kraftliner, sack kraft paper and other kraft paper for wrapping and packaging purposes.

“Krafl lớp mặt” và “giấy kraft làm bao” được định nghĩa trong các Chú giải phân nhóm 1 và 2 thuộc Chương này. Thuật ngữ “bột gỗ” trong định nghĩa của kraft lớp mặt không bao gồm xơ sợi tre.

 

“Kraftliner” and “sack kraft paper” are defined in subheading Notes 1 and 2 to this Chapter. The expression “wood fibres” in the definition of kraftliner does not cover bamboo fibres.

Giấy và bìa kraft chỉ được phân loại trong nhóm này nếu chúng ở dạng dải hoặc dạng cuộn có chiều rộng trên 36cm hoặc dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) có một chiều trên 36cm và chiều kia trên 15cm ở trạng thái không gấp (xem Chú giải 8 của Chương này). Nếu chúng bị cắt theo bất kỳ kích thước hoặc hình dạng nào khác, nói chung chúng thuộc nhóm 48.23.

 

Kraft paper and paperboard are classified in this heading only if they are in strips or rolls of a width exceeding 36 cm or in rectangular (including square) sheets with one side exceeding 36 cm and the other side exceeding 15 cm in the unfolded state (see Note 8 to this Chapter). If they have been cut to any other size or shape, they generally fall in heading 48.23.

Giấy và bìa thuộc nhóm này có thể đã qua các quá trình xử lý quy định trong Chú giải 3 của Chương này, như tạo màu hoặc làm vân toàn khối, cán láng, siêu cán láng, làm bóng hoặc gia keo bề mặt. Giấy và bìa đã được xử lý theo cách khác thì bị loại trừ (nói chung thuộc nhóm 48.07, 48.08, 48.10 hoặc 48.11).

 

Paper and paperboard of this heading may be subjected to processes specified in Note 3 to this Chapter, such as colouring or marbling throughout the mass, calendering, super-calendering, glazing or surface sizing. Paper and paperboard which have been otherwise processed are excluded (generally heading 48.07, 48.08, 48.10 or 48.11).

48.05 – Giấy và bìa không tráng khác, ở dạng cuộn hoặc tờ, chưa được gia công hơn mức đã chi tiết trong Chú giải 3 của Chương này.(+).

 

48.05 – Other uncoated paper and paperboard, in rolls or sheets, not further worked or processed than as specified in Note 3 to this Chapter (+).

– Giấy để tạo lớp sóng:

 

– Fluting paper:

4805.11 – – Từ bột giấy bán hoá

 

4805.11 – – Semi-chemical fluting paper

4805.12 – – Từ bột giấy rơm rạ

 

4805.12 – – Straw fluting paper

4805.19 – – Loại khác

 

4805.19 – – Other

– Bìa lớp mặt (chủ yếu hoặc toàn bộ từ bột giấy tái chế):

 

– Testliner (recycled liner board) :

4805.24 – – Có định lượng từ 150 g/m2 trở xuống

 

4805.24 – – Weighing 150 g/m2 or less

4805.25 – – Định lượng trên 150 g/m2

 

4805.25 – – Weighing more than 150 g/m2

4805.30 – Giấy bao gói làm từ bột giấy sulphit

 

4805.30 – Sulphite wrapping paper

4805.40 – Giấy lọc và bìa lọc

 

4805.40 – Filter paper and paperboard

4805.50 – Giấy nỉ và bìa nỉ

 

4805.50 – Felt paper and paperboard

– Loại khác:

 

– Other :

4805.91 – – Có định lượng từ 150 g/m2 trở xuống

 

4805.91 – – Weighing 150 g/m2 or less

4805.92 – – Có định lượng trên 150 g/m2 nhưng dưới 225 g/m2

 

4805.92 – – Weighing more than 150 g/m2 but less than 225 g/m2

4805.93 – Có định lượng từ 225 g/m2 trở lên

 

4805.93 – – Weighing 225 g/m2 or more

Nhóm này bao gồm giấy và bìa không tráng sản xuất bằng máy dưới dạng cuộn hoặc tờ (liên quan đến kích thước, xem Chú giải 8 của Chương này), trừ loại được chi tiết tại các nhóm từ 48.01 tới 48.04. Tuy nhiên, nhóm này loại trừ một số giấy và bìa đặc biệt hoặc các sản phẩm đặc biệt (các nhóm 48.06 đến 48.08 và các nhóm 48.12 đến 48.16) và giấy và bìa đã qua xử lý trừ loại được phép ở Chú giải 3, ví dụ, các loại giấy và bìa đã được tráng hoặc thấm tẩm (các nhóm từ 48.09 đến 48.11).

 

This heading covers machine-made uncoated papers and paperboards as manufactured in the form of rolls or sheets (for dimensions, see Note 8 to this Chapter), other than those included in headings 48.01 to 48.04. It excludes, however, certain special papers and paperboards or special products (headings 48.06 to 48.08 and headings 48.12 to 48.16) and paper and paperboard which have been subjected to processes other than those permitted in Note 3, for example, coated or impregnated paper or paperboard (headings 48.09 to 48.11).

Các ví dụ về giấy và bìa thuộc nhóm này là:

 

Examples of paper and paperboard of this heading are:

(1) Giấy để tạo lớp sóng từ bột giấy bán hóa như đã định nghĩa trong Chú giải phân nhóm 3 của Chương này.

 

(1) Semi-chemical fluting paper as defined in subheading Note 3 to this Chapter.

(2) Giấy và bìa nhiều lớp là các sản phẩm thu được bằng cách ép hai hoặc nhiều lớp từ bột giấy ẩm trong đó ít nhất một lớp có các đặc tính khác các lớp kia. Sự khác nhau này có thể xuất phát từ bản chất của bột giấy được sử dụng (ví dụ, bột giấy tái chế), phương pháp sản xuất (ví dụ, cơ học hoặc hóa học) hoặc, nếu bột giấy có cùng bản chất và được sản xuất cùng phương pháp, thì từ mức độ xử lý (ví dụ, chưa được tẩy trắng, đã tẩy trắng hoặc tạo màu).

 

(2) Multi-ply paper and paperboard which are products obtained by pressing together two or more layers of moist pulps of which at least one has characteristics different from the others. These differences may arise from the nature of the pulps used (e.g., recycled waste), the method of production (e.g., mechanical or chemical) or, if the pulps are of the same nature and have been produced by the same method, the degree of processing (e.g., unbleached, bleached or coloured).

(3) Giấy bao gói làm từ bột giấy sulphite như đã định nghĩa trong Chú giải chi tiết phân nhóm 6 của Chương này. Thuật ngữ “bột gỗ” trong định nghĩa này không bao gồm sợi tre.

 

(3) Sulphite wrapping paper as defined in subheading Note 6 to this Chapter. The expression “wood fibres” in this definition does not cover bamboo fibres.

(4) Giấy lọc và bìa lọc (kể cả giấy cho túi chè).

 

(4) Filter paper and paperboard (including tea-bag paper).

(5) Giấy nỉ và bìa nỉ.

 

(5) Felt paper and paperboard.

(6) Giấy thấm.

 

(6) Blotting paper.

Nhóm này cũng loại trừ ván sợi (nhóm 44.11).

 

The heading also excludes fibreboard (heading 44.11).

º

º º

 

º

º º

Chú giải chi tiết phân nhóm.

 

Subheading Explanatory Notes.

Phân nhóm 4805.19

 

Subheading 4805.19

Phân nhóm 4805.19 bao gồm “giấy để tạo lớp sóng Wellenstoff (vật liệu tái chế)”, là giấy ở dạng cuộn được sản xuất chủ yếu từ bột giấy của giấy và bìa tái sinh (phế liệu và mảnh vụn), với các phụ gia (ví dụ, tinh bột), có định lượng ít nhất 100g/m2, và có độ bền nén CMT 30 (phép thử độ bền nến phẳng sau khi đã làm sóng trong phòng thí nghiệm với thời gian để điều hòa mẫu 30 phút) vượt quá 1,6 niutơn/g/m2 ở 23°C, độ ẩm tương đối 50%.

 

Subheading 4805.19 includes “Wellenstoff fluting paper (recycled medium)”, being paper in rolls made mainly of pulp of recovered (waste and scrap) paper or paperboard, with additives (e.g., starch), weighing at least 100 g/m2, and having a CMT 30 (Corrugated Medium Test with 30 minutes of conditioning) crush resistance exceeding 1.6 newtons/g/m2 at 50 % relative humidity, at 23 °C.

Phân nhóm 4805. 40

 

Subheading 4805.40

Các giấy lọc và bìa lọc là các sản phẩm có nhiều lỗ nhỏ li ti, không có bột gỗ thu được từ quá trình cơ học hoặc bán hóa học, không được gia keo và được thiết kế nhằm loại bỏ các hạt rắn khỏi chất lỏng hoặc khí. Chúng thu được từ giẻ rách hoặc bột giấy hóa học hoặc hỗn hợp từ chúng và có thể cũng chứa các sợi tổng hợp hoặc các sợi thủy tinh. Kích thước lỗ được định theo kích thước các hạt phải loại bỏ. Các sản phẩm này gồm giấy và bìa lọc để sản xuất túi chè, lọc cà phê, tấm lọc cho xe có động cơ, cũng như giấy và bìa lọc dùng trong phân tích mà cần không có tính chất axit hay tính chất kiềm và có hàm lượng tro rất thấp.

 

Filter paper and paperboard are porous products, devoid of wood fibres obtained by a mechanical or semi-chemical process, unsized and designed to remove solid particles from liquids or gases. They are obtained from rag or chemical pulp or a mixture thereof and may also contain synthetic or glass fibres. The pore size is determined by the size of the particles to be removed. These products include filter paper and paperboard for the manufacture of tea bags, of coffee filters, of filters for motor vehicles, as well as analytical filter paper and paperboard which should be neither acidic nor alkaline and should have a very low ash content.

Phân nhóm 4805.50

 

Subheading 4805.50

Giấy và bìa nỉ là các sản phẩm làm từ khối sợi có độ thẩm thấu khác nhau. Để sản xuất chúng, người ta dùng các phế liệu và mảnh vụn của giấy hoặc bìa, từ bột giấy gỗ hoặc các phế thải vật liệu dệt ở dạng sợi. Giấy và bìa nỉ thường có màu xám xanh đục với các bề mặt sợi xù xì và có lẫn tạp chất. Chúng được dùng, không kể những cái khác, để sản xuất bìa lợp mái và như những lớp giữa của các thùng và các sản phẩm da thuộc trang trí.

 

Felt paper and paperboard are products made from a fibrous mass of varying degrees of absorbency. Waste and scrap of paper or paperboard, wood pulp or textile waste in the form of fibres are used in their manufacture. Felt paper and paperboard are generally of a dull blue grey colour with coarsely fibrous surface and contain impurities. They are used, inter alia, in the manufacture of paperboard for roofing and as intermediate layers for cases and fancy leather articles.

48.06 – Giấy giả da (parchment) gốc thực vật, giấy không thấm dầu mỡ, giấy can, giấy bóng mờ và giấy bóng trong hoặc các loại giấy trong khác, dạng cuộn hoặc tờ.

 

48.06- Vegetable parchment, greaseproof papers, tracing papers and glassine and other glazed transparent or translucent papers, in rolls or sheets.

4806.10 – Giấy giả da gốc thực vật

 

4806.10 – Vegetable parchment

4806.20 – Giấy không thấm dầu mỡ

 

4806.20 – Greaseproof papers

4806.30 – Giấy can

 

4806.30 – Tracing papers

4806.40 – Giấy bóng mờ và giấy bóng trong hoặc các loại giấy trong khác

 

4806.40 – Glassine and other glazed transparent or translucent papers

Giấy giả da gốc thực vật được tạo ra bằng cách nhấn chìm giấy chất lượng tốt không gia keo và không có phụ gia trong axit sulphuric trong vòng vài giây. Axit làm biến đổi một phần xenlulo thành dạng amyloid có đặc tính gelatin và không thấm nước. Khi giấy đã xử lý trên được hoàn toàn rửa sạch và làm khô thì giấy này bền hơn rất nhiều so với giấy ban đầu, trong mờ và không thấm dầu, mỡ và, trong một mức độ lớn, không thấm nước và khí. Giấy giả da gốc thực vật có đặc tính nặng hơn và cứng hơn, và sản phẩm thu được bằng cách ép hai hoặc nhiều tấm giấy giả da gốc thực vật với nhau trong khi ở trạng thái còn ướt, được gọi là bìa giả da gốc thực vật.

 

Vegetable parchment is made by immersing unsized and unloaded paper of good quality in sulphuric acid for a few seconds. The action of the acid converts some of the cellulose into amyloid form having a gelatinous and impermeable character. When the treated paper is thoroughly washed and dried the resultant product is much stronger than the original paper, is translucent and resistant to oil, grease and, to a large extent, impervious to water and gas. The heavier and more rigid qualities of vegetable parchment paper, and the product obtained by pressing two or more sheets of vegetable parchment paper together while in the wet state, are known as vegetable parchment paperboard.

Những loại giấy tương tự có thể được làm theo cùng phương pháp như trên chỉ khác là ôxit titan được bổ sung vào bột giấy. Do đó, giấy thu được, dù vẫn còn là giấy giả da, nhưng lúc này chúng mờ đục.

 

Similar papers may be made by the same method except that titanium oxide is added to the pulp. The papers thus obtained, although still parchment papers, are then opaque.

Giấy giả da gốc thực vật được dùng như đồ gói bọc bảo vệ cho các chất béo (ví dụ, bơ, mỡ lợn) và các thực phẩm dự trữ khác, để gói bọc thuốc nổ, như màng sử dụng trong quá trình thẩm thấu và thẩm tách, như giấy làm bằng tốt nghiệp,…, như giấy can và giấy bản đồ cho một số mục đích nhất định, để làm thiếp chúc mừng… Bìa giả da gốc thực vật được dùng như loại thay thế cho da để đóng sách, để sản xuất chụp đèn, mặt hàng du lịch…

 

Vegetable parchment paper is used as a protective wrapping for fatty substances (e.g., butter, lard) and other provisions, for packing dynamite, as membranes for use in the processes of osmosis and dialysis, as papers for diplomas, etc., as tracing paper and plan paper for certain uses, for the manufacture of greetings cards, etc. Vegetable parchment paperboard is used as a substitute for parchment in bookbinding, for the manufacture of lampshades, travel goods, etc.

Giấy đã làm giả da chỉ ở một mặt (được sử dụng để sản xuất một số loại giấy dán tường) cũng thuộc nhóm này.

 

Paper which has been parchmented on one side only (used in the manufacture of certain types of wallpaper) also falls in this heading.

Giấy không thấm dầu mỡ (thường được gọi tên ở một số nước là “giấy da giả”) được làm trực tiếp từ bột giấy (thường là bột giấy sulphite) bằng cách làm nhỏ các xơ sợi đến trạng thái mịn và thủy phân chúng bằng cách khuấy lâu trong nước. Giấy này trong mờ và ở một mức độ lớn, không thấm dầu và mỡ. Nhìn chung nó được sử dụng với cùng các mục đích như giấy giả da gốc thực vật nhưng, vì rẻ hơn, nó đặc biệt thích hợp để bao gói các sản phẩm thực phẩm có chất béo. Nó rất hiếm khi được làm bóng và có bề ngoài giống như giấy giả da gốc thực vật nhưng có thể phân biệt do khả năng chịu nước kém hơn.

 

Greaseproof papers (known in certain countries as “imitation parchment paper”) are made directly from pulp (usually sulphite pulp) by reducing the fibres to a state of fine subdivision and hydrolysing them by prolonged beating in water. The paper is translucent and to a large extent impervious to oil and grease. In general it is used for the same purposes as vegetable parchment but, being cheaper, it is particularly suitable for wrapping fatty foods. It is hardly ever glazed and resembles vegetable parchment in appearance but can be distinguished from it by its lower resistance to water.

Giấy giả da gốc thực vật và giấy không thấm dầu mỡ đôi khi được làm cho mềm hơn và mờ hơn bằng cách sử dụng glycerol, glucose… trong quá trình hoàn thiện bề mặt. Cách xử lý này không ảnh hưởng đến việc phân loại chúng.

 

Vegetable parchment and greaseproof paper are sometimes made softer and more translucent by the use of glycerol, glucose, etc., during the surface finishing. Such treatment does not affect theft classification.

Giấy không thấm dầu mỡ có thể được phân biệt với giấy giả da gốc thực vật bằng cách kiểm tra độ chịu nước. Khi ngâm vài phút thì giấy giả da gốc thực vật khó xé rách và chỗ rách không có nham nhở, trong khi giấy không thấm mỡ được xử lý cùng cách như vậy thì dễ xé rách và chỗ rách tua tủa với những sợi bị xé.

 

Greaseproof paper can be distinguished from vegetable parchment by testing their resistance to water. When soaked for a few minutes vegetable parchment tears only with difficulty and shows a clean break, whereas greaseproof paper treated in the same way tears easily with a more fibrous break.

Một loại giấy tương tự (giấy kiểu không thấm dầu mỡ) cũng không thấm dầu mỡ nhưng ở mức độ kém hơn đáng kể thu được do thời gian khuấy bột không dài như vậy và các sợi không thủy phân hoàn toàn. Để tăng cường độ trong và độ sáng hơn của giấy này, có thể bổ sung sáp paraffin hoặc stearin vào bột giấy.

 

Similar paper (imitation greaseproof paper) having greaseproof qualities but in a less marked degree is obtained when the beating of the pulp is not so prolonged and hydrolysis of the fibres not so complete. To increase the transparency and give a brighter finish, paraffin wax or stearin may be added to the pulp.

Một dạng của giấy can, tương tự như giấy không thấm dầu mỡ, chế tạo bằng cách khuấy bột giấy trong thời gian dài nhằm tạo độ trong suốt cao. Nhóm này cũng bao gồm các loại giấy can khác.

 

A form of tracing paper, similar to greaseproof, is made by prolonged beating of the pulp to produce high transparency. The heading also covers other kinds of tracing papers.

Glassine, một giấy bóng trong, được chế tạo theo cùng cách thức như giấy không thấm dầu mỡ nhưng ở giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất nó đạt tới độ trong suốt đặc trưng và tỷ trọng cao bởi các thao tác làm ẩm và làm bóng lặp đi lặp lại dưới áp lực giữa các lô được gia nhiệt trong một máy cán láng cao cấp. Các giấy bóng trong tương tự ngày nay được chế tạo bởi cùng quy trình nhưng thêm plastic hoặc các chất liệu khác vào bột giấy.

 

Glassine, a glazed transparent paper, is made in the same manner as greaseproof paper but in the final stage of manufacture it obtains its characteristic transparency and high-density finish by repeated damping and glazing under pressure between heated rollers in a supercalender. Similar glazed transparent papers are now made by the same process but with the addition of plastics or other materials to the pulp.

Giấy bóng trong hoặc giấy trong mờ chủ yếu không màu, nhưng một số loại có màu (giấy bóng mờ) cũng được sản xuất bằng cách thêm các chất liệu tạo màu ở giai đoạn bột giấy. Giấy này nói chung có độ chống thấm kém hơn so với giấy giả da gốc thực vật hoặc giấy không thấm dầu mỡ nhưng vẫn được sử dụng như đồ bao gói bảo vệ cho thực phẩm dự trữ, đồ ngọt,…, để sản xuất ô trong suốt trên phong bì và, khi được cắt thành vỏ bào, như vật liệu đóng gói tốt, ví dụ, cho sôcôla.

 

Glazed transparent or translucent papers are mainly uncoloured, but tinted varieties (glazed translucent papers) are also produced by the addition of colouring matter at the pulp stage. They are generally less impermeable than vegetable parchment or greaseproof papers but are also used as protective wrapping for provisions, sweetmeats, etc., for the manufacture of windows for envelopes and, when shredded into shavings, as fine packing material, e.g., for chocolates.

Về kích thước sản phẩm ở nhóm này, xem Chú giải 8 của Chương này.

 

For the dimensions of the products of this heading, see Note 8 to this Chapter.

*

* *

 

*

* *

Nhóm này không bao gồm các loại giấy được làm cho không thấm nước hoặc không thấm dầu mỡ bằng cách tráng phủ, thấm tẩm hoặc các qui trình tương tự sau khi đã sản xuất giấy (nhóm 48.09 hoặc 48.11).

 

The heading excludes papers which have been rendered greaseproof or waterproof by coating, impregnation or similar processes after manufacture of the paper (heading 48.09 or 48.11).

48.07 – Giấy và bìa bồi (được làm bằng cách dán các lớp giấy phẳng hoặc bìa phẳng với nhau bằng keo dính), chưa tráng hoặc chưa thấm tẩm bề mặt, đã hoặc chưa được gia cố bên trong, ở dạng cuộn hoặc tờ.

 

48.07 – Composite paper and paperboard (made by sticking flat layers of paper or paperboard together with an adhesive), not surface-coated or impregnated, whether or not internally reinforced, in rolls or sheets.

Nhóm này bao gồm giấy và bìa được làm bằng cách dán hai hoặc nhiều lớp giấy hoặc bìa với nhau nhờ chất kết dính. Các sản phẩm này có thể làm từ giấy hoặc bìa thuộc mọi chất lượng và chất kết dính được dùng có thể có nguồn gốc động vật, thực vật hoặc khoáng vật (ví dụ, dextrin, keo, hắc ín, chất gôm, asphalt, latex).

 

This heading covers paper and paperboard made by sticking two or more layers of paper or paperboard together with the aid of an adhesive. These products can be made from paper or paperboard of any quality and the bonding material may be of animal, vegetable or mineral origin (e.g., dextrin, glue, tar, gum, asphalt, latex).

Các sản phẩm của nhóm này được phân biệt với các sản phẩm của các nhóm trước (được làm bằng cách gắn các lớp bằng cách ép mà không cần chất kết dính) bởi thực tế là sau khi ngâm vào nước hoặc vào một dung môi phù hợp khác, chúng tự tách ra một cách dễ dàng thành các lớp riêng lẻ và có vết tích của chất kết dính. Các lớp của giấy và bìa bồi này cũng tách ra khi đốt cháy.

 

The products of this heading can be distinguished from the products of the preceding headings (made by assembling layers by compression without the aid of bonding materials) by the fact that, on immersion in water or other suitable solvent, the separate layers can be readily parted and bear evidence of.the adhesive substance. The layers of composite papers and paperboards also usually separate on burning.

Giấy và bìa bồi trong đó chất liệu dính đóng vai trò như vật liệu không thấm nước (ví dụ, giấy kraft đôi tẩm hắc ín) cũng thuộc nhóm này, cũng như giấy và bìa được gia cố bên trong bằng bitum, bằng hắc ín, asphalt, vật liệu dệt hoặc bằng chất liệu khác (ví dụ, lưới kim loại hoặc vải dệt, plastic v.v), với điều kiện là chúng giữ nguyên các đặc tính cơ bản của giấy và bìa. Các sản phẩm này chủ yếu dùng cho bao gói chống thấm nước.

 

Composite paper and paperboard in which the bonding medium also acts as waterproofing material (e.g., tarred duo-kraft) are included in this heading, as are also paper and paperboard which are internally reinforced with bitumen, tar, asphalt, textile or other material (e.g., textile or metal gauze, plastics), provided the essential character of the products remains that of paper or paperboard. These products are principally used as waterproof wrapping.

Giấy và bìa bồi chất lượng tốt hơn, trong đó đặc tính lớp không thể hiện rõ ràng thì được dùng để in hoặc văn phòng phẩm. Một số loại khác được dùng làm hộp hoặc làm đóng sách.

 

The finer qualities of composite papers and paperboards, in which the laminated character is not readily apparent, are used for printing or stationery. Others are used for box-making or bookbinding.

Về những gì liên quan đến kích thước của các sản phẩm thuộc nhóm này, xem Chú giải 8 của Chương này.

 

For the dimensions of the products of this heading, see Note 8 to this Chapter.

Ván sợi bị loại trừ khỏi nhóm này (nhóm 44.11).

 

Fibreboard is excluded from this heading (heading 44.11).

48.08 – Giấy và bìa, đã tạo sóng (có hoặc không dán các lớp mặt phẳng), đã làm chun, làm nhăn, rập nổi hoặc đục lỗ, ở dạng cuộn hoặc tờ, trừ các loại thuộc nhóm 48.03.

 

48.08- Paper and paperboard, corrugated (with or without glued flat surface sheets), creped, crinkled, embossed or perforated, in rolls or sheets, other than paper of the kind described in heading 48.03.

4808.10 – Giấy và bìa sóng, đã hoặc chưa đục lỗ

 

4808.10 – Corrugated paper and paperboard, whether or not perforated

4808.40 – Giấy kraft, đã làm chun hoặc làm nhăn, có hoặc không rập nổi hoặc đục lỗ

 

4808.40 – Kraft paper, creped or crinkled, whether or not embossed or perforated

4808.90 – Loại khác

 

4808.90 – Other

Nhóm này gồm các loại giấy và bìa ở dạng cuộn hoặc tờ có đặc tính chung là trải qua gia công trong hoặc sau khi sản xuất theo cách làm cho bề mặt của chúng không còn bằng phẳng hoặc không còn đồng nhất. Về những gì liên quan đến kích thước của sản phẩm thuộc nhóm này, xem Chú giải 8 của Chương này. Nhóm này bao gồm:

 

This heading covers a variety of papers and paperboards in rolls or sheets having the common characteristic of having been worked during or after manufacture in such a way that they are no longer flat or of uniform surface. For the dimensions of the products of this heading, see Note 8 to this Chapter. The heading includes :

(1) Giấy và bìa đã tạo sóng.

 

(1) Corrugated paper and paperboard.

Giấy và bìa đã tạo sóng là kết quả từ việc xử lý vật liệu đi qua các lô có rãnh có sử dụng nhiệt và hơi nước. Các sản phẩm này có thể bao gồm một lớp sóng đơn, hoặc có thể kết hợp với các tờ phẳng mặt trên một mặt (phủ một mặt) hoặc trên cả hai mặt (phủ hai mặt). Bìa cứng hơn có thể được làm từ các lớp kế tiếp nhau bằng giấy hoặc bìa sóng xen kẽ với các lớp giấy phẳng mặt.

 

Corrugated paper and paperboard results from processing the material through grooved rollers with the application of heat and steam. They may consist of a single corrugated layer or may be combined with flat surface sheets on one side (single faced) or both sides (double faced). Heavier boards may be built up with successive plies of corrugated paper or paperboard with alternate flat surface layers.

Giấy và bìa đã tạo sóng phục vụ chủ yếu để sản xuất các đồ chứa đựng được tạo sóng. Chúng cũng được dùng như vật liệu bao gói bảo vệ.

 

The most common use of corrugated paper and paperboard is in the manufacture of corrugated containers. It is also used as protective packing material.

(2) Giấy đã làm chun hoặc làm nhăn.

 

(2) Creped or crinkled papers.

Chúng được làm hoặc bằng cách xử lý cơ học những màng giấy ở trạng thái ẩm, hoặc bằng cách chuyển giấy đã chế tạo qua các lô có các bề mặt nhăn. Diện tích bề mặt ban đầu của giấy bị giảm đáng kể trong quá trình xử lý trên và thành phẩm có bề ngoài nhăn và có độ co giãn cao.

 

These are made by mechanical treatment of the webs of paper in the moist state, or by passing the made paper between rollers with wrinkled surfaces. The original surface area of the paper is considerably reduced in the process and the resultant product has a wrinkled appearance and the property of high elasticity.

Tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, mà thường có bề ngoài nhăn, không được xem như giấy đã làm chun hoặc làm nhăn và thuộc nhóm 48.03, 48.18 hoặc 48.23. Cũng bị loại trừ là giấy có thể kéo dài ra được sản xuất bằng quy trình clupak, quy trình này kết màng giấy lại, bằng cách đó uốn cong và làm dồn lại xơ sợi trong quá trình sản xuất. Giấy này, dù được chế tạo bằng cách xử lý cơ học màng giấy trên ở trạng thái ẩm và mang đặc tính co dãn, nhưng nhìn chung không có hình dạng nếp nhăn thông thường của giấy đã làm chun hoặc làm nhăn (thường thuộc nhóm 48.04 hoặc 48.05).

 

Cellulose wadding and webs of cellulose fibres, which normally have a crinkled appearance, are not regarded as a creped or crinkled paper and fall in heading 48.03, 48.18 or 48.23. Also excluded is extensible paper produced by the clupak process which compacts the paper web thereby flexing and crowding the fibres during production. This paper, although made by mechanical treatment of the web in the moist state and possessing the property of elasticity, is generally free from the normal wrinkled appearance of creped and crinkled papers (generally heading 48.04 or 48.05).

Giấy đã làm chun hoặc làm nhăn thường được tạo màu và được dùng ở dạng đơn lớp hay đa lớp để chế tạo một số lớn các sản phẩm (ví dụ, túi đựng xi măng hoặc bao gói khác, băng giấy trang trí). Tuy nhiên, giấy như vậy loại sử dụng cho gia đình hoặc mục đích vệ sinh thì bị loại trừ (nhóm 48.03). Cũng loại trừ ở đây là các sản phẩm thuộc loại được chi tiết trong nhóm 48.18.

 

Creped or crinkled papers are often coloured and are used in either single or multiple ply for the manufacture of a large variety of articles (e.g., cement bags and other packings, decorative streamers). However, such papers of a kind used for household or sanitary purposes are excluded (heading 48.03). Products of the kind specified in heading 48.18 are also excluded.

(3) Giấy và bìa được rập nổi

 

(3) Embossed paper and paperboard.

Giấy và bìa rập nổi là loại có bề mặt không bằng phẳng nhìn thấy rõ ràng thu được, thường sau khi giấy được chế tạo, bằng cách chuyển giấy, ở trạng thái ướt hoặc khô, đi qua giữa các lô đã được rập nổi hoặc khắc hay được chạm các mẫu hình trên bề mặt, hoặc bằng cách ép nó với các tấm kim loại đã khắc hay rập nổi. Các sản phẩm này thay đổi một cách đáng kể về chất lượng và bề ngoài và bao gồm giấy thường được gọi là giấy xếp nếp, giấy có mẫu hình rập nổi bắt chước các vân thớ da thuộc khác nhau, giấy hoàn thiện bằng sợi lanh (kể cả loại được sản xuất bằng các lô phủ vải). Chúng được sử dụng để sản xuất một số loại giấy viết, giấy dán tường, giấy dùng làm lớp lót và bọc hộp, đóng sách…

 

Embossed papers and paperboards are those on which a perceptible unevenness of surface has been obtained, generally after the paper is made, by passing the paper, either in the wet or dry state, between rollers embossed or engraved on the surface with a pattern, or by pressing it with engraved or embossed metal plates. These products vary considerably in quality and appearance and include those papers commonly known as goffered papers, papers with embossed patterns simulating various leather grains, linen-finished papers (including those produced by rollers faced with cloth). They are used for the manufacture of certain writing papers, wallpaper, for lining and covering boxes, for bookbinding, etc.

(4) Giấy và bìa đục lỗ.

 

(4) Perforated paper and paperboard.

Chúng được tạo ra bằng cách đục lỗ một cách cơ học bằng khuôn rập lên giấy hoặc bìa ở trạng thái khô. Việc đục lỗ có thể ở dạng mẫu hình hoặc có thể đơn giản là theo khoảng cách đều.

 

These are made by punching holes mechanically with dies in the paper or paperboard in the dry state. The perforations may be in the form of designs or may be simply at regular intervals.

Nhóm này bao gồm giấy được đục lỗ thành hàng để tạo thuận lợi cho việc xé theo kích thước.

 

This heading includes paper perforated in lines to facilitate tearing to size.

Giấy đã đục lỗ được sử dụng để chuyển thành giấy trang trí (ví dụ, giấy bày trí trên kệ hàng và giấy viền), hoặc cho mục đích bao gói…

 

Perforated paper is used for conversion into fancy papers (e.g., shelf papers and border papers) or for packing purposes, etc.

Ngoài các mặt hàng thuộc các nhóm 48.03 48.18, nhóm này cũng loại trừ:

 

In addition to the goods of headings 48.03 and 48.18, the heading also excludes :

(a) Giấy với các vân thớ nổi lên một cách tự nhiên, ví dụ, giấy vẽ (nhóm 48.02 hoặc 48.05)

 

(a) Papers with a naturally raised grain, e.g., drawing paper (heading 48.02 or 48.05).

(b) Thẻ bằng giấy và bìa đã đục lỗ cho máy Jacquard hoặc các máy tương tự, và ren giấy (nhóm 48.23).

 

(b) Perforated paper and paperboard cards for Jacquard or similar machines, and paper lace (heading 48.23).

(c) Thẻ (card), đĩa và cuộn giấy và bìa đã đục lỗ dùng trong âm nhạc (nhóm 92.09)

 

(c) Perforated paper and paperboard music cards, discs and rolls (heading 92.09).

48.09 – Giấy than, giấy tự nhân bản và các loại giấy sao chép hoặc giấy chuyển khác (kể cả giấy đã tráng hoặc thấm tẩm dùng cho giấy nến nhân bản hoặc các tấm in offset), đã hoặc chưa in, dạng cuộn hoặc tờ.

 

48.09- Carbon paper, self-copy paper and other copying or transfer papers (including coated or impregnated paper for duplicator stencils or offset plates), whether or not printed, in rolls or sheets.

4809.20 – Giấy tự nhân bản

 

4809.20 – Self-copy paper

4809.90 – Loại khác

 

4809.90 – Other

Nhóm này bao gồm giấy được tráng, thấm tẩm hoặc thu được bằng cách khác, ở dạng cuộn hoặc tờ. Về các kích thước của sản phẩm của nhóm này, xem Chú giải 8 của Chương này. Các loại giấy này khi không đáp ứng các điều kiện này, thì được phân loại vào nhóm 48.16; về mô tả chi tiết của các loại giấy này xem Chú giải chi tiết của nhóm 48.16.

 

This heading covers papers coated, impregnated or otherwise obtained, in rolls or sheets. For the dimensions of the products of this heading, see Note 8 to this Chapter. These papers when not meeting these conditions, fall in heading 48.16; for detailed description of these papers see the Explanatory Note to heading 48.16

Nhóm này không bao gồm:

 

The heading excludes:

(a) Lá phôi dập (nhóm 32.12)

 

(a) Stamping foils (heading 32.12).

(b) Giấy phủ lớp chất nhạy (thường thuộc nhóm 37.03).

 

(b) Sensitised paper (generally heading 37.03).

48.10- Giấy và bìa, đã tráng một hoặc cả hai mặt bằng cao lanh (China clay) hoặc bằng các chất vô cơ khác, có hoặc không có chất kết dính, và không có lớp phủ tráng nào khác, có hoặc không nhuộm màu bề mặt, có hoặc không trang trí hoặc in bề mặt, ở dạng cuộn hoặc tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông), với mọi kích cỡ. (+).

 

48.10 – Paper and paperboard, coated on one or both sides with kaolin (china clay) or other inorganic substances, with or without a binder, and with no other coating, whether or not surface-coloured, surface-decorated or printed, in rolls or rectangular (including square) sheets, of any size (+).

– Giấy và bìa loại dùng để viết, in hoặc các mục đích đồ bản khác, không chứa bột giấy thu được từ quá trình cơ học hoặc quá trình hoá cơ hoặc có hàm lượng các bột giấy này không quá 10% so với tổng lượng bột giấy tính theo trọng lượng:

 

– Paper and paperboard of a kind used for writing, printing or other graphic purposes, not containing fibres obtained by a mechanical or chemi-mechanical process or of which not more than 10 % by weight of the total fibre content consists of such fibres :

4810.13 – – Dạng cuộn

 

4810.13 – – Inrolls

4810.14 – – Dạng tờ có một cạnh không quá 435 mm và cạnh kia không quá 297 mm ở dạng không gấp

 

4810.14 – – In sheets with one side not exceeding 435 mm and the other side not exceeding 297 mm in the unfolded state

4810.19 – – Loại khác

 

4810.19 – – Other

– Giấy và bìa loại dùng để viết, in hoặc các mục đích đồ bản khác, có hàm lượng bột giấy thu được từ quá trình cơ học hoặc quá trình hoá cơ trên 10% so với tổng lượng bột giấy tính theo trọng lượng:

 

– Paper and paperboard of a kind used for writing, printing or other graphic purposes, of which more than 10 % by weight of the total fibre content consists of fibres obtained by a mechanical or chemi-mechanical process :

4810.22 – – Giấy tráng nhẹ

 

4810.22 – – Light-weight coated paper

4810.29 – – Loại khác

 

4810.29 – – Other

– Giấy kraft và bìa kraft, trừ loại dùng để viết, in hoặc dùng cho các mục đích đồ bản khác:

 

– Kraft paper and paperboard, other than that of a kind used for writing, printing or other graphic purposes :

4810.31 – – Loại đã được tẩy trắng toàn bộ và có hàm lượng bột gỗ thu được từ quá trình hoá học trên 95% so với tổng lượng bột giấy tính theo trọng lượng, và có định lượng từ 150g/m2 trở xuống:

 

4810.31 – – Bleached uniformly throughout the mass and of which more than 95 % by weight of the total fibre content consists of wood fibres obtained by a chemical process, and weighing 150 g/m2 or less

4810.32 – – Loại đã được tẩy trắng toàn bộ và có hàm lượng bột gỗ thu được từ quá trình hoá học trên 95% so với tổng lượng bột giấy tính theo trọng lượng, và có định lượng trên 150 g/m2:

 

4810.32 – – Bleached uniformly throughout the mass and of which more than 95 % by weight of the total fibre content consists of wood fibres obtained by a chemical process, and weighing more than 150 g/m2

4810.39 – – Loại khác

 

4810.39 – – Other

– Giấy và bìa khác:

 

– Other paper and paperboard :

4810.92 – – Loại nhiều lớp

 

4810-92 – – Multi-ply

4810.99 – – Loại khác

 

4810-99 – – Other

Các chất vô cơ, trừ cao lanh (đất sét Trung Quốc), được dùng thông dụng để tráng bao gồm bari sulphate, magiê silicate, canxi carbonate, canxi sulphate, oxit kẽm và bột kim loại (xem các Chú giải tổng quát của Chương này: giấy và bìa được tráng). Các vật liệu tráng vô cơ được nêu trong nhóm này có thể chứa một lượng nhỏ các chất hữu cơ, ví dụ, để tăng cường đặc tính bề mặt của giấy.

 

The inorganic substances, other than kaolin (China clay), commonly used for coating include barium sulphate, magnesium silicate, calcium carbonate, calcium sulphate, zinc oxide and powdered metal (see the General Explanatory Note to this Chapter: coated paper and paperboard). The inorganic coating materials referred to in the heading may contain small amounts of organic substances for example to enhance the surface characteristics of the paper.

Nhóm này bao gồm giấy và bìa thuộc loại dùng để viết, để in hoặc các mục đích đồ bản khác, kể cả giấy như vậy loại dùng cho máy in hoặc các thiết bị sao chụp (giấy tráng có định lượng nhẹ của loại này được định nghĩa trong Chú giải phân nhóm 7; thuật ngữ “bột gỗ” trong định nghĩa này không bao gồm sợi tre), giấy và bìa kraft và giấy và bìa nhiều lớp (được mô tả trong Chú giải chi tiết nhóm 48.05), với điều kiện là chúng được tráng với cao lanh hoặc các chất vô cơ khác.

 

The heading covers paper and paperboard of a kind used for writing, printing or other graphic purposes, including such paper of a kind used in printers or in photocopying apparatus (light-weight coated paper of this category is defined in subheading Note 7; the expression “ wood fibres ” in the definition does not cover bamboo fibres), kraft paper and paperboard and multi-ply paper and paperboard (described in the Explanatory Note to heading 48.05), provided they are coated with kaolin or other inorganic substances.

Giấy và bìa chỉ được phân loại trong nhóm này nếu chúng ở dạng dải hoặc dạng cuộn hoặc dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông), với bất kỳ kích thước nào. Nếu chúng bị cắt thành bất kỳ hình dạng nào khác, chúng thuộc các nhóm sau của Chương này (ví dụ, 48.17, 48.21 hoặc 48.23).

 

Paper and paperboard are classified in this heading only if they are in strips or rolls or in rectangular (including square) sheets, of any size. If they have been cut to any other shape, they fall in later headings of this Chapter (for example, 48.17, 48.21 or 48.23).

Nhóm này không bao gồm:

 

The heading excludes :

(a) Giấy thơm hoặc giấy thấm tẩm hoặc tráng mỹ phẩm (Chương 33).

 

(a) Perfumed papers or papers impregnated or coated with cosmetics (Chapter 33).

(b) Giấy và bìa phủ lớp chất nhạy thuộc các nhóm từ 37.01 đến 37.04.

 

(b) Sensitised paper or paperboard of heading 37.01 to 37.04.

(c) Những dải giấy đã thấm tẩm các chất thử chẩn đoán hoặc chất thử thí nghiệm (nhóm 38.22).

 

(c) Strips impregnated with diagnostic or laboratory reagents (heading 38.22).

(d) Giấy sao chép của nhóm 48.09 hoặc 48.16.

 

(d) Copying papers of heading 48.09 or 48.16.

(e) Giấy dán tường và các loại tấm phủ tường tương tự và tấm che cửa sổ trong suốt (nhóm 48.14).

 

(e) Wallpaper and similar wall coverings and window transparencies of paper (heading 48.14).

(f) Danh thiếp và giấy hoặc bìa văn phòng khác thuộc nhóm 48.17.

 

(f) Correspondence cards and other paper or paperboard stationery of heading 48.17.

(g) Giấy hoặc bìa ráp (nhóm 68.05) và mica (trừ bột mica) trên nền giấy hoặc bìa (nhóm 68.14).

 

(g) Abrasive paper or paperboard (heading 68.05) and mica (other than mica powder) on a paper or paperboard support (heading 68.14).

(h) Lá kim loại bồi trên giấy hoặc bìa (thường thuộc phần XIV hoặc XV).

 

(h) Metal foil backed with paper or paperboard (generally Sections XIV or XV).

º

º º

 

º

º º

Chú giải chi tiết phân nhóm.

 

Subheading Explanatory Notes.

Các phân nhóm 4810.13, 4810.14, 4810.19, 4810.22 và 4810.29

 

Subheadings 4810.13, 4810.14, 4810.19, 4810.22 and 4810.29

Giấy và bìa được chi tiết trong các phân nhóm này là những loại mà, ở trạng thái không tráng, được phân loại vào nhóm 48.02.

 

The paper and paperboard covered by these subheadings are those which, in the uncoated state, fall in heading 48.02.

Phân nhóm 4810.92

 

Subheading 4810.92

Giấy và bìa nhiều lớp được mô tả trong Chú giải chi tiết nhóm 48.05.

 

Multi-ply paper and paperboard are described in the Explanatory Note to heading 48.05.

48.11 – Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, đã tráng, thấm tẩm, phủ, nhuộm màu bề mặt, trang trí hoặc in bề mặt, ở dạng cuộn hoặc tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông), với kích thước bất kỳ, trừ các loại thuộc các nhóm 48.03, 48.09 hoặc 48.10.

 

48.11 – Paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, coated, impregnated, covered, surface-coloured, surface-decorated or printed, in rolls or rectangular (including square) sheets, of any size, other than goods of the kind described in heading 48.03, 48.09 or 48.10.

4811.10 – Giấy và bìa đã quét hắc ín, chất bi-tum hoặc nhựa đường

 

4811.10 – Tatred, bituminised or asphalted paper and paperboard

– Giấy và bìa dính hoặc đã quét lớp keo dính:

 

– Gummed or adhesive paper and paperboard:

4811.41 – – Loại tự dính

 

4811.41 – – Self-adhesive

4811.49 – – Loại khác

 

4811.49–Other

– Giấy và bìa đã tráng, thấm tẩm hoặc phủ bằng plastic (trừ chất kết dính):

 

– Paper and paperboard coated, impregnated or covered with plastics (excluding adhesives):

4811.51 – – Loại đã tẩy trắng, định lượng trên 150g/m2

 

4811.51 – – Bleached, weighing more than 150 g/m2

4811.59 – – Loại khác

 

4811.59 – – Other

4811.60 – Giấy và bìa, đã tráng, thấm, tẩm hoặc phủ bằng sáp, sáp parafin, stearin, dầu hoặc glyxerin

 

4811.60 – Paper and paperboard, coated, impregnated or covered with wax, paraffin wax, stearin, oil or glycerol

4811.90 – Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo khác

 

4811.90 – Other paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres

Giấy và bìa chỉ được phân loại trong nhóm này nếu chúng ở dạng dải hoặc dạng cuộn hoặc dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) với bất kỳ kích thước nào. Nếu chúng bị cắt thành bất kỳ hình dạng nào khác, chúng sẽ thuộc những nhóm sau của Chương này (ví dụ, nhóm 48.23). Tùy theo các điều kiện này và những trường hợp ngoại lệ đã được đề cập trong nhóm này và những điều được đề cập ở phần cuối của Chú giải chi tiết này, nhóm này áp dụng đối với các sản phẩm sau đây ở dạng cuộn hay tờ:

 

Paper and- paperboard are classified in this heading only if they are in strips or rolls or in rectangular (including square) sheets, of any size. If they have been cut to any other shape, they fall in later headings of this Chapter (for example, 48.23). Subject to these conditions and the exceptions mentioned in the heading and those referred to at the end of this Explanatory Note, this heading applies to the following in rolls or sheets :

(A) Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, mà một hoặc hai mặt được tráng hoàn toàn hoặc từng phần bằng vật liệu tráng bề mặt khác cao lanh hoặc các chất vô cơ khác (ví dụ, giấy nhạy nhiệt được dùng, ví dụ, trong các máy telefax).

 

(A) Paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, to which superficial coatings of materials other than kaolin or other inorganic substances have been applied over the whole or part of one or both surfaces (e.g., thermosensitive paper used, for example, in telefax machines).

(B) Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xelulo đã được thấm tẩm (xem Chú giải tổng quát của Chương này: giấy và bìa đã thấm tẩm).

 

(B) Impregnated paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres (see the General Explanatory Note to this Chapter: impregnated paper and paperboard).

(C) Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, đã tráng hoặc phủ, với điều kiện là trong trường hợp giấy hoặc bìa đã tráng hoặc phủ plastic, độ dày của lớp plastic không vượt quá một nửa tổng độ dày (xem chú giải 2 (g) của Chương này).

 

(C) Paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, coated or covered, provided in the case of paper or paperboard coated or covered with plastics, the layer of plastics does not constitute more than half the total thickness (see Note 2 (g) to this Chapter).

Giấy và bìa dùng để sản xuất bao bì cho đồ uống và thực phẩm khác, đã được in chữ và hình ảnh có liên quan tới mặt hàng được bao gói trong đó, được phủ cả hai mặt với những tờ plastic mỏng trong suốt, có hay không có lớp lót bằng lá kim loại (trên mặt sẽ hình thành mặt trong của bao bì) thì cũng được phân loại vào nhóm này. Những sản phẩm này có thể được gấp nếp và được đánh dấu để nhận ra những đồ chứa đựng riêng lẻ được cắt ra từ cuộn.

 

Paper and paperboard for the manufacture of packagings for beverages and other foodstuffs, printed with texts and illustrations referring to the goods to be packaged therein, covered on both faces with thin ữansparent sheets of plastics, with or without a lining of metal foil (on the face which will form the inside of the packaging), are also classified in this heading. These products may be creased and marked to identify individual containers to be cut from the rolls.

(D) Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, đã tạo màu trên bề mặt bằng một hoặc nhiều màu khác nhau, kể cả giấy đã in mẫu hình và tạo vân bề mặt, và các sản phẩm đó đã được in môtip, các ký tự hoặc biểu tượng tranh ảnh chỉ đơn thuần là thứ yếu so với mục đích sử dụng chính của chúng và không tạo ra vật liệu đã in của Chương 49 (xem Chú giải 12 và Chú giải tổng quát của Chương này: giấy và bìa đã in hoặc tạo màu).

 

(D) Paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, coloured on die surface with a single colour or with different colours, including surface marbled and design printed paper, and those printed with motifs, characters or pictorial representations merely subsidiary to their primary use and not constituting printed matter of Chapter 49 (see Note 12 and General Explanatory Note to this Chapter: coloured or printed paper and paperboard).

Nhóm này cũng không bao gồm:

 

The heading also excludes :

(a) Tấm cellulose đã thấm tẩm hoặc tráng dược chất…, thuộc nhóm 30.05.

 

(a) Cellulose wadding impregnated or coated with pharmaceutical substances, etc., of heading 30.05.

(b) Giấy thơm và giấy thấm tẩm hoặc tráng mỹ phẩm (Chương 33).

 

(b) Perfumed papers or papers impregnated or coated with cosmetics (Chapter 33).

(c) Giấy và tấm xenlulo đã thấm tẩm, tráng hoặc phủ với xà phòng hoặc chất tẩy rửa (nhóm 34.01) hoặc với xi, kem, hoặc với các chế phẩm tương tự (nhóm 34.05).

 

(c) Paper and cellulose wadding impregnated, coated or covered with soap or detergent (heading 34.01), or with polishes, creams or similar preparations (heading 34.05).

(d) Giấy và bìa đã phủ lớp chất nhạy thuộc nhóm 37.01 đến 37.04.

 

(d) Sensitised paper or paperboard of heading 37.01 to 37.04.

(e) Giấy quỳ và các giấy tìm cực và các giấy khác đã thấm tẩm với chất thử chẩn đoán hoặc chất thử thí nghiệm (nhóm 38.22).

 

(e) Litmus and pole-finding papers and other paper impregnated with diagnostic or laboratory reagents (heading 38.22).

(f) Các sản phẩm tạo thành bởi một lớp giấy hoặc bìa được tráng hoặc được phủ bằng một lớp plastic, mà độ dày của plastic hơn 1/2 tổng độ dày (Chương 39).

 

(f) One layer of paper or paperboard coated or covered with a layer of plastics, the latter constituting more than half the total thickness (Chapter 39).

(g) Giấy được tạo hình bóng nước đơn thuần với các đường kẻ,… thậm chí nếu những đường kẻ này phục vụ cho mục đích là đường kẻ đã in (nhóm 48.02, 48.04 và 48.05).

 

(g) Paper merely watermarked with lines, etc. even if the lines serve the purpose of printed lines (headings 48.02, 48.04 and 48.05).

(h) Giấy dán tường và các loại tấm phủ tường tương tự và tấm che cửa sổ trong suốt (nhóm 48.14)

 

(h) Wallpaper and similar wall coverings and window transparencies of paper (heading 48.14).

(ij) Danh thiếp và giấy hoặc bìa văn phòng phẩm khác thuộc nhóm 48.17

 

(ij) Correspondence cards and other paper or paperboard stationery of heading 48.17.

(k) Tấm lợp mái bao gồm một lớp nền là bìa được bọc kín hoàn toàn, hoặc được bao phủ cả hai mặt bằng, một lớp asphalt hoặc vật liệu tương tự (nhóm 68.07)

 

(k) Roofing boards consisting of a substrate of paperboard completely enveloped in, or covered on both sides by, a layer of asphalt or similar material (heading 68.07).

48.12 – Khối, miếng và tấm lọc, bằng bột giấy.

 

48.12 – Filter blocks, slabs and plates, of paper pulp.

Các mặt hàng thuộc nhóm này làm bằng sợi thực vật (bông, lanh, gỗ…) có hàm lượng xenlulo cao, được ép với nhau thành dạng khối, miếng hoặc tấm mà không cần chất kết dính, các sợi này vẫn trong trạng thái liên kết yếu.

 

These are composed of vegetable fibres (cotton, flax, wood, etc.) with a high cellulose content, compressed together in the form of blocks, slabs or plates without the aid of any binding materials, the fibres remaining in a loosely adherent condition.

Sợi thực vật có thể được trộn với các sợi amiăng; trong trường hợp đó, các khối, miếng hoặc tấm được phân loại vào nhóm này với điều kiện là chúng vẫn giữ được đặc tính của sản phẩm bằng bột giấy.

 

The vegetable fibres may be mixed with asbestos fibres; in that case, the blocks, slabs or plates are classified in this heading provided that they still retain the character of articles of paper pulp.

Trước khi tạo ra khối, miếng hoặc tấm thì sợi được biến đổi tới độ chắc của bột giấy và, theo mục đích mà những sản phẩm này được yêu cầu, chúng phải được loại bỏ hoàn toàn tất cả tạp chất để tránh tạo màu, mùi hoặc vị cho vật liệu lọc.

 

Before manufacture into blocks, slabs or plates the fibres are reduced to the consistency of paper pulp and, in view of the purpose for which they are required, are freed from all impurities in order to avoid giving a colour, odour or taste to the filtered materials.

Các khối lọc cũng có thể được sản xuất bằng cách ép với nhau hai hoặc nhiều miếng như vậy được làm (đôi khi bằng tay) từ bột đã được xử lý và tinh chế.

 

Filter blocks may also be manufactured by compressing together two or more such slabs made (sometimes by hand) from the prepared and purified pulp.

Khối lọc (còn được gọi là filter mass) được dùng trong các thiết bị lọc để lọc các chất lỏng (ví dụ, rượu, đồ uống có cồn, bia, dấm). Chúng được phân loại trong nhóm này không phân biệt hình dáng hoặc kích thước.

 

Filter blocks (also known as filter mass) are used in filters for clarifying liquids (e.g., wine, spirits, beer, vinegar). They are classified in this heading irrespective of their size or shape.

Nhóm này không bao gồm:

 

This heading excludes:

(a) Xơ của cây bông chỉ được ép thành tấm hoặc phiến (nhóm 14.04).

 

(a) Cotton linters merely compressed in the form of sheets or slabs (heading 14.04).

(b) Các mặt hàng khác bằng giấy được dùng để lọc các chất lỏng, ví dụ, giấy lọc (nhóm 48.05 hoặc 48.23), tấm xenlulo (nhóm 48.03 hoặc 48.23).

 

(b) Other paper products used for filtering liquids, e.g., filter paper (heading 48.05 or 48.23), cellulose wadding (heading 48.03 or 48.23).

48.13 – Giấy cuốn thuốc lá, đã hoặc chưa cắt theo cỡ hoặc ở dạng tập nhỏ hoặc cuốn sẵn thành ống.

 

48.13 – Cigarette paper, whether or not cut to size or in the form of booklets or tubes.

4813.10 – Dạng tập hoặc cuốn sẵn thành ống

 

4813.10 – In the form of booklets or tubes

4813.20 – Dạng cuộn với chiều rộng không quá 5 cm

 

4813.20 – In rolls of a width not exceeding 5 cm

4813.90 – Loại khác

 

4813.90 – Other

Nhóm này bao gồm tất cả các giấy cuốn thuốc lá (kể cả giấy bao đầu lọc và giấy đầu lọc, sử dụng tương ứng để bọc lõi lọc và để gắn đầu lọc và điếu thuốc lá), bất kể kích thước hay cách trình bày. Nói chung, giấy cuốn thuốc lá ở một trong các dạng sau:

 

The heading covers all cigarette paper (including plug wrap and tipping paper, used for wrapping the filter mass and for assembling the filter-tip and the cigarette, respectively), regardless of its size or presentation. Generally, the cigarette paper is in one of the following forms :

(1) Dạng tờ hoặc gập thành tập nhỏ (đã in hoặc không in) chứa một số tờ giấy rời có kích thước đủ cho một điếu lẻ. Những sản phẩm này phù hợp với việc cuốn các điếu thuốc lá bằng tay.

 

(1) In leaves or booklets (printed or not) containing a number of loose leaves of paper of a size sufficient for a single cigarette. These are for rolling cigarettes by hand.

(2) Dạng ống có kích thước của một điếu thuốc.

 

(2) Tubes of the dimensions of a cigarette.

(3) Dạng cuộn cắt theo kích thước (thường có chiều rộng không quá 5 cm) để sử dụng trên máy cuốn thuốc lá.

 

(3) In rolls cut to size (generally not exceeding 5 cm in width) for use on cigarette machines.

(4) Dạng cuộn có chiều rộng trên 5cm.

 

(4) In rolls of a width exceeding 5 cm.

Giấy này, thường có đường nét hoặc hình bóng nước, có chất lượng cao (thường từ bột giấy từ giẻ rách lanh hoặc gai dầu), nhưng rất mỏng và tương đối dai. Chúng có thể không có hoặc được bổ sung ít chất độn đặc biệt. Nó thường được làm từ giấy màu trắng nhưng cũng có thể được tạo màu, và đôi khi được thấm tẩm các chất liệu khác như kali nitrate, creosote gỗ hoặc cam thảo.

 

This paper, often laid or watermarked, is of good quality (frequently of hemp or linen rag pulp), but very thin and relatively strong. It may be free from loading or lightly charged with special fillers. It is usually made from white paper but may also be coloured, and is sometimes impregnated with substances such as potassium nitrate, wood creosote or liquorice.

Giấy cuốn thuốc lá có thể được tráng ở một đầu bằng sáp, thuốc màu kim loại hoặc các chất không thấm khác và các ống này đôi khi được bọc đầu bằng lie, rơm, tơ lụa… Giấy ở dạng ống cũng có thể được nối với phần lọc, thường gồm các cuộn thuốc nhỏ được làm bằng giấy có khả năng thấm, tấm xenlulo hoặc sợi xenlulo acetate, hoặc cuối đầu ngậm của điếu thuốc có thể được gia cố bằng giấy có chất lượng cao hơn.

 

Cigarette paper may be coated at one end with wax, metal pigments or other non-absorbent substances and the tubes are sometimes tipped with cork, straw, silk, etc. Paper in the form of tubes may also be fitted with filters, generally consisting of small plugs of absorbent paper, cellulose wadding or cellulose acetate fibres, or the tip ends may be reinforced with paper of heavier quality.

48.14 – Giấy dán tường và các loại tấm phủ tường tương tự; tấm che cửa sổ trong suốt bằng giấy.

 

48.14 – Wallpaper and similar wall coverings; window transparencies of paper.

4814.20 – Giấy dán tường và các loại tấm phủ tường tương tự, bao gồm giấy đã được tráng hoặc phủ, trên bề mặt, bằng một lớp plastic có hạt nổi, rập nổi, nhuộm mầu, in hình hoặc trang trí cách khác

 

4814.20 – Wallpaper and similar wall coverings, consisting of paper coated or covered, on the face side, with a grained, embossed, coloured, design-printed or otherwise decorated layer of plastics

4814.90 – Loại khác

 

4814.90 – Other

(A) GIẤY DÁN TƯỜNG VÀ CÁC LOẠI TẤM PHỦ TƯỜNG TƯƠNG TỰ

 

(A) WALLPAPER AND SIMILAR WALL COVERINGS

Theo Chú giải 9 của Chương này, khái niệm “giấy dán tường và các loại tấm phủ tường tương tự” chỉ áp dụng đối với:

 

In accordance with Note 9 to this Chapter, the expression “wallpaper and similar wall coverings” applies only to :

(a) Giấy ở dạng cuộn, có chiều rộng từ 45cm trở lên và không quá 160cm, phù hợp để trang trí tường hoặc trần nhà và đáp ứng một trong các mô tả sau đây:

 

(a) Paper in rolls, of a width of not less than 45 cm and not more than 160 cm, suitable for wall or ceiling decoration and answering to one of the following descriptions :

(1) Đã được tạo hạt, rập nổi, tạo màu bề mặt, in hình hoặc trang trí khác trên mặt (ví dụ, bằng xơ vụn), có hoặc không tráng hoặc phủ bằng các plastic bảo vệ trong suốt để làm cho giấy có khả năng rửa được hoặc thậm chí có thể cọ rửa được. Các sản phẩm này thông thường được gọi là “giấy dán tường”.

 

(1) Grained, embossed, surface-coloured, design-printed or otherwise surface-decorated (e.g., with textile flock), whether or not coated or covered with ừansparent protective plastics to render the paper washable or even scrubbable. These are commonly known as “wallpaper”.

“Lincrusta” cũng thuộc nhóm này. Nó bao gồm vật liệu giấy dày được tráng một hỗn hợp khô gồm dầu hạt lanh đã ô xi hoá và chất độn, lớp tráng được rập nổi và trang trí bề mặt theo cách để giấy phù hợp trang trí tường hoặc trần.

 

“Lincrusta” also belongs to this group. It consists of heavy paper material coated with a drying mixture composed of oxidised linseed oil and fillers, the coating being embossed and surface-decorated in a manner rendering the paper suitable for wall or ceiling decoration.

(2) Có bề mặt không bằng phẳng do sự hợp nhất, trong quá trình sản xuất, của các mảnh gỗ, rơm,… Các tấm phủ tường này thường có tên là giấy “ingrain”. Chúng có thể được trang trí ở bề mặt (ví dụ, sơn) hoặc không trang trí. Giấy ingrain không trang trí thường được sơn sau khi đã được dán lên tường.

 

(2) Having an uneven surface resulting from the incorporation, during manufacture, of particles of wood, straw, etc. These wall coverings are commonly known as “ ingrain ” paper. They may be surface-decorated (e.g., painted) or undecorated. Undecorated ingrain paper is usually painted after being hung on the wall.

(3) Đã được tráng hoặc phủ trên bề mặt bằng plastic, lớp plastic đã được tạo hạt, rập nổi, tạo màu, in hình hoặc trang trí cách khác. Các tấm phủ tường này có thể rửa được và có khả năng chống lại sự bào mòn hơn các loại nêu trong Mục (1) trên đây. Các sản phẩm có lớp poly(vinyl clorua) thường có tên gọi “lớp phủ tường vinyl” hoặc “giấy dán tường vinyl”.

 

(3) Coated or covered on the face side with plastics, the layer of plastics having been grained, embossed, coloured, design-printed or otherwise decorated. These wall coverings are washable and are more resistant to abrasive wear than those described in Item (1) above. Products having a poly(vinyl chloride) layer are often called “ vinyl wall coverings ” or “ vinyl wallpaper

(4) Được phủ hoàn toàn hoặc từng phần trên bề mặt bằng vật liệu tết, bện, đã hoặc chưa bện với nhau thành sợi song song hoặc được dệt. Một vài trong số các tấm phủ tường này có một lớp vật liệu tết bện được bện bằng sợi dệt xe.

 

(4) Entirely or partly covered on the face side with plaiting material, whether or not bound together in parallel strands or woven. Some of these wall coverings have a layer of plaiting material bound by spun textile fibre.

(b) Các đường viền và các dải trang trí, là các dải giấy khổ hẹp, được xử lý như trên (ví dụ, rập nổi, in hình, trang trí bề mặt với hỗn hợp của dầu khô và các chất độn, được tráng hoặc phủ bằng plastic), có hoặc không ở dạng cuộn và phù hợp với việc trang trí trên tường hoặc trên trần.

 

(b) Borders and friezes, being narrow strips of paper, treated as above (e.g., embossed, design-printed, surface-decorated with a mixture of drying oil and fillers, coated or covered with plastics), whether or not in rolls and suitable for wall or ceiling decoration.

(c) Tấm phủ tường bằng giấy tạo thành từ một số panel được in sẵn để tạo phong cảnh, mẫu hình hoặc môtip khi phủ lên tường (cũng gọi là bức tranh tường). Các panel có thể có nhiều kích cỡ và có thể ở dạng cuộn hoặc tờ.

 

(c) Wall coverings of paper made up of several panels which are printed so as to make up a scene, design or motif when applied to a wall (also known as photo murals). The panels may be of any dimensions and may be presented in rolls or in sheets.

(B) TẤM CHE CỬA SỔ TRONG SUỐT BẰNG GIẤY

 

(B) WINDOW TRANSPARENCIES OF PAPER

Mặt hàng này được làm từ giấy mỏng, cứng và trong suốt hoặc bóng mờ. Chúng được in nhiều hình trang trí khác nhau, thường được tạo màu giống kính màu, và chúng được dùng cho mục đính trang trí hoặc đơn giản là để giảm độ trong suốt của cửa sổ. Chúng cũng có thể được in chữ hoặc hình ảnh, ví dụ, để quảng cáo hoặc trưng bày.

 

These products are made from thin, hard and highly-glazed translucent or transparent paper. They are printed in a variety of ornamental designs, frequently coloured to imitate stained glass, and are used either for decorative purposes or simply to reduce the transparency of windows. They may also be printed with texts or illustrations, e.g., for advertising or display purposes.

Chúng có thể ở dạng cuộn, hoặc theo kích thước và hình dạng dùng ngay để dán lên kính cửa sổ hoặc cửa ra vào. Đôi khi, chúng cũng được tráng chất kết dính.

 

They may be supplied in rolls, or in sizes and shapes ready for pasting on to the glass of windows or doors. They are sometimes also coated with adhesive.

*

* *

 

*

* *

Nhóm này không bao gồm:

 

This heading excludes :

(a) Các tấm phủ tường tự dính, gồm duy nhất một tờ bằng plastic gắn với một lớp giấy bảo vệ mà khi dùng thì bóc lớp giấy đó đi (Chương 39).

 

(a) Self-adhesive wall coverings consisting solely of a sheet of plastics affixed to a protective layer of paper which is removed at the time of application (Chapter 39).

(b) Tấm phủ tường gồm có veneer hoặc lie trên nền bằng giấy (nhóm 44.08, 45.02 hoặc 45.04).

 

(b) Wall coverings consisting of veneer or cork backed with paper (heading 44.08, 45.02 or 45.04).

(c) Các mặt hàng giống như các tấm phủ tường, nhưng nặng hơn và cứng hơn, bao gồm, ví dụ, một lớp plastic trên nền bằng bìa, thường ở dạng cuộn rộng hơn (ví dụ, 183cm), được dùng như cả tấm trải sàn và tấm phủ tường (thường thuộc nhóm 48.23).

 

(c) Products similar to wall coverings but of heavier and more rigid construction, consisting, for example, of a layer of plastics on a base of paperboard, usually presented in wider rolls (e.g., 183 cm), used as both floor coverings and wall coverings (generally heading 48.23).

(d) Đề can các loại hơi giống về bề ngoài với các tấm che cửa sổ trong suốt (nhóm 49.08).

 

(d) Transfers (decalcomanias) somewhat similar in appearance to window transparencies (heading 49.08).

(e) Tấm phủ tường bằng vật liệu dệt trên nền giấy (nhóm 59.05).

 

(e) Textile wall coverings on a base of paper (heading 59.05).

(f) Tấm phủ tường gồm lá nhôm mỏng trên nền giấy (nhóm 76.07).

 

(f) Wall coverings consisting of aluminium foil backed with paper (heading 76.07).

48.16 – Giấy than, giấy tự nhân bản và các loại giấy dùng để sao chụp khác hoặc giấy chuyển (trừ các loại thuộc nhóm 48.09), giấy nến nhân bản và các tấm in offset, bằng giấy, đã hoặc chưa đóng hộp.

 

48.16 – Carbon paper, self-copy paper and other copying or transfer papers (other than those of heading 48.09), duplicator stencils and offset plates, of paper, whether or not put up in boxes.

4816.20 – Giấy tự nhân bản

 

4816.20 – Self-copy paper

4816.90 – Loại khác

 

4816.90 – Other

Nhóm này bao gồm các loại giấy đã tráng, hoặc đôi khi đã được thấm tẩm, theo cách đó một tài liệu gốc làm thành một hoặc nhiều bản sao nhờ lực ấn (ví dụ, nhờ tác động của phím máy đánh chữ), nhờ hơi ẩm, mực…

 

This heading covers papers coated, or sometimes impregnated, in such a way that one or more copies of an original document can be made by applying pressure (e.g., by the impact of a typewriter key), moisture, ink, etc.

Giấy thuộc thể loại này chỉ được phân loại vào nhóm này nếu chúng ở dạng cuộn có chiều rộng không vượt quá 36cm hoặc ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) mà mỗi chiều không quá 36cm ở dạng không gấp, hoặc được cắt thành hình khác với hình chữ nhật (kể cả hình vuông); nếu không, chúng được xếp vào nhóm 48.09. Đối với giấy nến nhân bản và tấm in offset, không có điều kiện về kích thước. Các loại giấy trong nhóm này thường được đóng trong hộp.

 

Such papers fall in this heading only if presented in rolls of a width not exceeding 36 cm or in rectangular (including square) sheets of which no side exceeds 36 cm in unfolded state, or cut into shapes other than rectangles (including squares); otherwise they fall in heading 48.09. For duplicator stencils and offset plates there are no conditions as to size. The papers of this heading are usually put up in boxes.

Chúng có thể được xếp vào hai loại, theo quy trình sao chép liên quan:

 

They can be grouped in two categories, according to the reproduction process involved:

(A) GIẤY SAO CHÉP TÀI LIỆU GỐC BẰNG CÁCH CHUYỂN MỘT PHẦN HOẶC TOÀN BỘ CHẤT TRÁNG HOẶC THẤM TẨM CỦA CHÚNG RA MỘT BỀ MẶT KHÁC.

 

(A) PAPERS REPRODUCING THE ORIGINAL DOCUMENT BY TRANSFER OF ALL OR PART OF THEIR COATING SUBSTANCE OR IMPREGNANT TO ANOTHER SURFACE

Loại này bao gồm:

 

This category includes :

(1) Giấy than và các loại giấy dùng để sao chụp tương tự.

 

(1) Carbon or similar copying papers.

Các giấy này là giấy được tráng hoặc đôi khi được thấm tẩm, bằng chất dầu mỡ hoặc sáp trộn với muội carbon hoặc các chất màu khác. Chúng được dùng cho bút máy, bút chì hoặc máy đánh chữ để sao chép lại lên trên giấy bình thường.

 

These consist of paper which has been coated or sometimes impregnated, with fatty or waxy substances mixed with carbon black or other colouring material. They are used for pen, pencil or typewriter copying onto ordinary paper.

Các giấy này có thể là:

 

These papers may be :

(a) giấy mỏng dùng để lồng vào giữa và để dùng một lần hoặc lặp lại, hoặc

 

(a) thin paper used for interleaving and for one time or repeated use, or

(b) giấy tráng có định lượng bình thường, là bộ phận của tập giấy.

 

(b) ordinary-weight coated paper which usually forms part of a set.

Nhóm này cũng bao gồm các giấy than cho các máy sao chép, được sử dụng để tạo nên một tờ chính mà tờ chính này lần lượt đóng vai trò như một “tấm” in để tạo ra nhiều bản sao hơn.

 

This group also covers hectographic carbon paper for duplicators, used to make a master sheet which in turn serves as a printing “plate” to produce more copies.

(2) Giấy tự nhân bản.

 

(2) Self-copy papers.

Giấy tự nhân bản, cũng được gọi là giấy copy không carbon, có thể ở dạng gấp thành tập. Lực do máy văn phòng hoặc một ngòi bút lên tờ gốc tạo ra phản ứng giữa hai thành phần khác nhau mà thường được tách khỏi nhau hoặc trong cùng một tờ hoặc trong hai tờ liền kề, sao chép lại vết ấn của bản gốc.

 

Self-copy papers, also known as carbonless copy papers, may be put up in fan-fold form. Pressure applied by means of an office machine or a stylus on the original sheet produces a reaction between two different ingredients normally separated from each other either in the same sheet or in two adjacent sheets, reproducing the impression of the original.

(3) Giấy chuyển nhiệt.

 

(3) Heat transfer papers.

Chúng được tráng một mặt với chất nhạy nhiệt, được sử dụng trong máy sao chép bằng tia hồng ngoại để tạo ra bản sao từ một bản gốc bằng cách chuyển chất nhuộm trộn với chất tráng lên một tờ bằng giấy bình thường (quá trình chuyển nhiệt).

 

These are coated on one side with a thermosensitive substance, for use in an infra-red copying machine to make a copy of an original document by fransferrmg a dye compounded with the coating substance on to a sheet of ordinary paper (heat transfer process).

(B) GIẤY ĐỂ SAO CHỤP, GIẤY NẾN NHÂN BẢN VÀ CÁC TẤM IN OFFSET BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP KHÁC TRỪ CÁC LOẠI ĐÃ MÔ TẢ TRONG PHẦN (A) Ở TRÊN

 

(B) COPYING PAPER, DUPLICATOR STENCILS AND OFFSET PLATES USING PROCESSES OTHER THAN THOSE DESCRIBED IN (A) ABOVE

Loại này bao gồm:

 

This category includes :

(1) Giấy cho giấy nến nhân bản và giấy nến nhân bản.

 

(1) Paper for duplicator stencils and duplicator stencils.

Giấy cho giấy nến nhân bản là giấy mỏng, dai, không gia keo và không thấm do tráng hoặc thấm tẩm paraffin hoặc sáp khác, dung dịch dạng keo (collodion) hoặc các chế phẩm của sản phẩm tương tự. Lực do máy chữ, ngòi bút hoặc các dụng cụ thích hợp khác cho phép đục lỗ trên bề mặt tráng với chữ hoặc hình cần phải sao chép.

 

Papers for duplicator stencils are thin, strong, unsized papers proofed by coating or impregnating with paraffin or other wax, collodion or preparations of similar products. Pressure applied by means of a typewriter, a stylus or any other appropriate instrument perforates the surface coating with the textual matter or patterns to be reproduced.

Giấy nến nhân bản thường có một tờ giấy nền dày có thể tháo rời được gắn vào rìa trên và được rập lỗ một cách đặc biệt cho phép cố định tờ giấy nến lên máy sao chép, và đôi khi chúng được lồng vào giữa một tờ giấy để làm bản sao carbon. Hơn nữa, giấy nến thường chứa các dấu hiệu chỉ dẫn và nhiều chi tiết được in khác.

 

Duplicator stencils are usually provided with a detachable thick paper backing attached to the top edge which is specially perforated to allow for the fixing of the prepared stencil on to the duplicator, and they are sometimes interleaved with a paper for making a carbon copy. Furthermore, stencils generally bear guide marks and various other printed particulars.

Nhóm này cũng bao gồm giấy nến dùng cho các máy in địa chỉ được đóng khung.

 

The heading also includes framed addressing machine stencils.

(2) Giấy cho tấm in ofset và tấm in offset

 

(2) Paper for offset plates and offset plates.

Giấy cho tấm in offset có một lớp tráng đặc biệt trên một mặt làm chúng không thấm mực in lytô. Các tấm in offset được sử dụng cho các máy offset loại văn phòng để sao chép lại trên giấy thường các chữ hay bản thiết kế khi ấn lên chúng bằng tay, bằng máy, hoặc bằng bất kỳ phương tiện ghi dấu nào khác.

 

Paper for offset plates has a special coating on one side rendering it impervious to lithographic ink. The plates are used on office-type offset machines for the reproduction on ordinary paper of texts or designs applied to them by hand, with a machine or by any other marking process.

*

* *

 

*

* *

Các loại giấy của nhóm này có thể cũng dưới dạng gấp thành tập và kết hợp hai hay nhiều quá trình sao chép được mô tả trên đây. Ví dụ điển hình là một tờ giấy được tráng trên một mặt bằng loại mực đặc biệt bằng cách mà (như với giấy than) một hình ảnh ngược của văn bản hoặc thiết kế có thể được tạo ra trên tờ giấy thứ hai tương tự như tấm in đã được mô tả ở mục (B) (2) ở trên. Khi tờ giấy thứ hai này được đặt vào một máy sao chép phù hợp thì mực trên mặt sau của nó được chuyển vào giấy bình thường như một dương bản của bản gốc, và nhiều bản sao chép có thể được làm ra.

 

The papers of this heading may also be in fan-fold form and combine two or more of the reproduction processes described above. A typical example is a paper coated on one side with a special ink by means of which (as with carbon paper) a reverse image of a text or design can be formed on a second paper similar to the plates described in paragraph (B) (2) above. When this second paper is placed on a suitable duplicating machine, the ink deposited on its reverse side is transferred to ordinary paper as a positive image of the original, and many copies can be made.

Giấy dùng để sao chụp hoặc giấy chuyển, chứa các văn bản hoặc thiết kế để sao chụp lại, vẫn được phân loại trong nhóm này, cho dù chúng được đóng thành tập hay không.

 

Copying or transfer papers, bearing texts or designs for reproduction, remain classified in this heading, whether or not bound in sequence.

Nhóm này không bao gồm:

 

The heading excludes :

(a) Giấy chuyển thuộc loại được gọi là lá phôi dập hoặc lá rập chữ nổi. Chúng là các tờ giấy mỏng phủ kim loại, bột kim loại hoặc thuốc màu và được dùng chủ yếu để in bìa sách, dải, băng của mũ… (nhóm 32.12).

 

(a) Transfer papers of the types known as stamping foils or blocking foils. These are thin papers with a coating of metal, metal powder or pigment and are used for printing book covers, hat bands, etc. (heading 32.12).

(b) Giấy hoặc bìa có phủ chất nhạy thuộc các nhóm 37.01 đến 37.04.

 

(b) Sensitised paper or paperboard of headings 37.01 to 37.04.

(c) Bột nhão để sao in có thành phần cơ bản từ gelatine trên lớp giấy bồi (nhóm 38.24).

 

(c) Copying paste with a basis of gelatin on a paper backing (heading 38.24).

(d) Giấy nến nhân bản bao gồm một lớp mỏng bằng plastic gắn trên giấy bồi có thể tháo ra, được cắt theo kích thước và đục lỗ ở một cạnh (Chương 39).

 

(d) Duplicator stencils consisting of a thin layer of plastics provided with a detachable paper backing, cut to size and perforated at one edge (Chapter 39)

(e) Giấy được tráng chất nhạy nhiệt được sử dụng để tạo ra bản sao từ tài liệu gốc bằng cách trực tiếp bôi đen chất tráng (quá trình sao chép nhiệt) (nhóm 48.11 hoặc 48.23).

 

(e) Paper coated with a thermosensitive substance used to make a copy of an original document by direct blackening of the coating substance (thermocopying process) (heading 48.11 or 48.23).

(f) Chứng từ nhiều liên và tập ghi chép có chèn giấy than (nhóm 48.20).

 

(f) Manifold business forms and interleaved carbon sets (heading 48.20).

(g) Đề can các loại (decalcomanias) (nhóm 49.08).

 

(g) Transfers (decalcomanias) (heading 49.08).

48.17 – Phong bì, bưu thiếp dạng phong bì (letter cards), bưu thiếp trơn và bưu thiếp dạng thư tín (correspondence cards), bằng giấy hoặc bìa; các loại hộp, túi ví, cặp tài liệu và cặp hồ sơ in sẵn, bằng giấy hoặc bìa, có chứa văn phòng phẩm bằng giấy.

 

48.17 – Envelopes, letter cards, plain postcards and correspondence cards, of paper or paperboard; boxes, pouches, wallets and writing compendiums, of paper or paperboard, containing an assortment of paper stationery.

4817.10 – Phong bì

 

4817.10 – Envelopes

4817.20 – Bưu thiếp dạng phong bì (letter cards), bưu thiếp trơn và bưu thiếp dạng thư tín (correspondence cards)

 

4817.20 – Letter cards, plain postcards and correspondence cards

4817.30 – Hộp, túi ví, cặp tài liệu và cặp hồ sơ in sẵn, bằng giấy hoặc bìa, có chứa văn phòng phẩm bằng giấy

 

4817.30 – Boxes, pouches, wallets and writing compendiums, of paper or paperboard, containing an assortment of paper stationery

Nhóm này bao gồm văn phòng phẩm bằng giấy hoặc bìa loại được sử dụng trong thư tín, ví dụ phong bì, bưu thiếp dạng phong bì (letter cards), bưu thiếp trơn (kể cả bưu thiếp dạng thư tín (correspondence cards). Tuy nhiên, giấy viết riêng lẻ ở dạng những tờ rời hoặc ở dạng tập và một vài mặt hàng đề cập dưới đây bị loại trừ.

 

This heading covers paper or paperboard stationery of the kind used in correspondence, e.g., envelopes, letter cards, plain postcards (including correspondence cards). Separate writing paper in loose sheets or in blocks and certain other articles referred to below are, however, excluded.

Những mặt hàng này có thể được in với địa chỉ, tên, nhãn hiệu thương mại, trang trí, tiêu ngữ, chữ đầu tiên,… chỉ là thứ yếu so với công dụng như văn phòng phẩm.

 

These articles may be printed with addresses, names, trade marks, decorations, crests, initials, etc., merely subsidiary to their use as stationery.

Bưu thiếp dạng phong bì (letter cards) là các tờ giấy hoặc bìa hoặc thẻ với rìa có chất dính (đôi khi có đục lỗ) hoặc chuẩn bị khác để đóng kín hoặc dán kín mà không sử dụng phong bì.

 

Letter cards are sheets of paper or paperboard or card with gummed (and sometimes perforated) edges or other provision for closing or sealing without the use of envelopes.

Bưu thiếp trơn không thuộc nhóm này trừ khi nó có in địa chỉ hoặc tem hoặc các chỉ dẫn khác liên quan đến việc sử dụng chúng.

 

Plain postcards do not fall in this heading unless they contain printed provision for the address or stamp or other indications of their use.

Bưu thiếp dạng thư tín (correspondence cards) không thuộc nhóm này trừ khi chúng có các mép được cắt xén hoặc mạ vàng hoặc các góc được làm tròn, hoặc được in hoặc gia công khác theo cách rõ ràng cho biết công dụng của chúng như văn phòng phẩm. Thẻ trơn không được gia công như vậy thì được phân loại vào nhóm 48.02, 48.10, 4811 hoặc 48.23, tuỳ trường hợp cụ thể.

 

Correspondence cards do not fall in this heading unless they have deckled or gilt edges or rounded comers, or are printed or otherwise prepared in such a manner as clearly to indicate their use as stationery. Plain cards not so prepared are classified in heading 48.02, 48.10, 48.11 or 48.23, as the case may be.

Nhóm này cũng bao gồm các hộp, túi, ví và cặp tài liệu, bằng giấy hoặc bìa, có chứa văn phòng phẩm bằng giấy.

 

The heading also covers boxes, pouches, wallets and writing compendiums, of paper or paperboard, containing an assortment of paper stationery.

Nhóm này cũng không bao gồm:

 

This heading also excludes :

(a) Giấy viết thư ở dạng gấp hoặc dạng tờ không gấp, được in hoặc không in, và đã hoặc chưa đóng hộp hoặc gói (nhóm 48.02, 48.10 hoặc 48.11, tuỳ trường hợp cụ thể).

 

(a) Letter paper in folded or unfolded sheets, printed or not, and whether or not boxed or packeted (heading 48.02, 48.10 or 48.11, as the case may be).

(b) Tập viết thư, tập ghi nhớ,… thuộc nhóm 48.20.

 

(b) Letter pads, memorandum pads, etc. of heading 48.20.

(c) Phong bì, bưu thiếp, bưu thiếp dạng phong bì (letter cards),… đã dán tem bằng cách in hoặc cách khác, với các tem đang lưu hành (nhóm 49.07).

 

(c) Envelopes, postcards, letter cards, etc., stamped by printing or otherwise, with stamps of current issue (heading 49.07).

(d) Bưu thiếp đã in hoặc có minh họa và các thẻ đã in thuộc nhóm 49.09.

 

(d) Printed or illustrated postcards and printed cards of heading 49.09.

(e) Các bức thư đã in và các mặt hàng tương tự, được thiết kế cho các mục đích đặc biệt, ví dụ, giấy báo nộp tiền, thông báo loại bỏ (removal notice), thư quảng cáo, kể cả những mặt hàng như vậy đòi hỏi điền bằng tay (nhóm 49.11).

 

(e) Printed letters and similar articles, which are designed for special purposes, e.g., demand notes, removal notices, advertisement letters, including such articles requiring completion in manuscript (heading 49.11)

(f) Phong bì có tem đóng dấu ngày phát hành đầu tiên được minh họa và các thẻ tối đa được minh họa để phát hành ngày đầu tiên: nếu không dán tem bưu điện (nhóm 49.11); nếu có tem bưu điện (nhóm 97.04).

 

(f) Illustrated first-day covers and maximum cards: if not bearing postage stamps (heading 49.11); if bearing postage stamps (heading 97.04).

48.18 – Giấy vệ sinh và giấy tương tự, tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo, dùng trong gia đình hoặc vệ sinh, dạng cuộn có chiều rộng không quá 36 cm, hoặc cắt theo hình dạng hoặc kích thước; khăn tay, giấy lụa lau, khăn lau, khăn trải bàn, khăn ăn, khăn trải giường và các đồ dùng nội trợ, vệ sinh hoặc các vật phẩm dùng cho bệnh viện tương tự, các vật phẩm trang trí và đồ phụ kiện may mặc, bằng bột giấy, giấy, tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo.

 

48.18 – Toilet paper and similar paper, cellulose wadding or webs of cellulose fibres, of a kind used for household or sanitary purposes, in rolls of a width not exceeding 36 cm, or cut to size or shape; handkerchiefs, cleansing tissues, towels, tablecloths, serviettes, bed sheets and similar household, sanitary or hospital articles, articles of apparel and clothing accessories, of paper pulp, paper, cellulose wadding or webs of cellulose fibres.

4818.10 – Giấy vệ sinh

 

4818.10 – Toilet paper

4818.20 – Khăn tay, giấy lụa lau chùi hoặc lau mặt và khăn lau

 

4818.20 – Handkerchiefs, cleansing or facial tissues and towels

4818.30 – Khăn trải bàn và khăn ăn

 

4818.30 – Tablecloths and serviettes

4818.50 – Các vật phẩm dùng cho trang trí và đồ phụ kiện may mặc

 

4818.50 – Articles of apparel and clothing accessories

4818.90 – Loại khác

 

4818.90 – Other

Nhóm này bao gồm giấy vệ sinh và các loại giấy tương tự, tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo, dùng trong gia đình hoặc mục đích vệ sinh:

 

This heading covers toilet paper and similar paper, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, of a kind used for household or sanitary purposes :

(1) ở dạng dải hoặc cuộn có chiều rộng không quá 36cm;

 

(1) in strips or rolls of a width not exceeding 36 cm;

(2) ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) mà mỗi chiều không vượt quá 36cm ở trạng thái không gấp;

 

(2) in rectangular (including square) sheets of which no side exceeds 36 cm in the unfolded state;

(3) được cắt theo hình dạng trừ hình chữ nhật (kể cả hình vuông).

 

(3) cut to shape other than rectangular (including square).

Nhóm này cũng bao gồm các sản phẩm dùng trong gia đình, vệ sinh hoặc bệnh viện, cũng như quần áo và phụ kiện quần áo, bằng bột giấy, giấy, tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo.

 

It also covers household, sanitary or hospital articles, as well as articles of apparel and clothing accessories, of paper pulp, paper, cellulose wadding or webs of cellulose fibres.

Các sản phẩm của nhóm này thường được chế tạo từ các vật liệu của nhóm 48.03.

 

The goods of this heading are often made from the materials of heading 48.03.

Nhóm này không bao gồm:

 

The heading excludes :

(a) Tấm xenlulo được thấm tẩm hoặc tráng dược phẩm hoặc làm thành dạng hoặc bao gói để bán lẻ với mục đích y học, phẫu thuật, nha khoa hoặc thú y (nhóm 30.05).

 

(a) Cellulose wadding impregnated or coated with pharmaceutical substances or put up in forms or packings for retail sale for medical, surgical, dental or veterinary purposes (heading 30.05).

(b) Giấy thơm và giấy được thấm tẩm hoặc tráng mỹ phẩm (Chương 33).

 

(b) Perfumed papers and papers impregnated or coated with cosmetics (Chapter 33).

(c) Giấy và tấm xenlulo được thấm tẩm, tráng hoặc phủ với xà phòng hoặc chất tẩy rửa (nhóm 34.01), hoặc xi, kem hoặc các chế phẩm tương tự (nhóm 34.05).

 

(c) Paper and cellulose wadding impregnated, coated or covered with soap or detergent (heading 34.01), or with polishes, creams or similar preparations (heading 34.05).

(d) Các sản phẩm của Chương 64.

 

(d) Articles of Chapter 64.

(e) Đồ đội đầu và các bộ phận của chúng của Chương 65.

 

(e) Headgear and parts thereof of Chapter 65.

(f) Băng (miếng) và nút bông vệ sinh (tampon), khăn và tã lót cho trẻ và các vật phẩm tương tự của nhóm 96.19.

 

(f) Sanitary towels (pads) and tampons, napkins (diapers) and napkin liners and similar articles of heading 96.19.

48.19 – Thùng, hộp, vỏ chứa, túi xách và các loại bao bì khác, bằng giấy, bìa, tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo; hộp đựng hồ sơ (files), khay thư, và các vật phẩm tương tự, bằng giấy hoặc bìa dùng cho văn phòng, cửa hàng hoặc những nơi tương tự.

 

48.19 – Cartons, boxes, cases, bags and other packing containers, of paper, paperboard, cellulose wadding or webs of cellulose fibres; box files, letter trays, and similar articles, of paper or paperboard of a kind used in offices, shops or the like.

4819.10 – Thùng, hộp và vỏ chứa, bằng giấy sóng hoặc bìa sóng

 

4819.10 – Cartons, boxes and cases, of corrugated paper or paperboard

4819.20 – Thùng, hộp và vỏ chứa gấp lại được, bằng giấy hoặc bìa không sóng

 

4819.20 – Folding cartons, boxes and cases, of non-corrugated paper or paperboard

4819.30 – Bao và túi xách, có đáy rộng từ 40 cm trở lên

 

4819.30 – Sacks and bags, having a base of a width of 40 cm or more

4819.40 – Bao và túi xách loại khác, kể cả hình nón cụt (cones)

 

4819.40 – Other sacks and bags, including cones

4819.50 – Bao bì đựng khác, kể cả túi đựng đĩa

 

4819.50 – Other packing containers, including record sleeves

4819.60 – Hộp đựng hồ sơ (box files), khay thư, hộp lưu trữ và các vật phẩm tương tự, loại dùng trong văn phòng, cửa hàng hoặc những nơi tương tự

 

4819.60 – Box files, letter trays, storage boxes and similar articles, of a kind used in offices, shops or the like

(A) Thùng, hộp, vỏ chứa, túi xách và các loại bao bì khác.

 

(A) Cartons, boxes, cases, bags and other packing containers.

Nhóm này bao gồm bao bì thuộc đủ mọi kiểu và kích thước thường được dùng cho bao gói, vận chuyển, tích trữ hoặc bán các hàng hóa, có hoặc không có giá trị trang trí. Nhóm này bao gồm thùng, hộp, vỏ chứa, túi xách, vật đựng hình nón, đồ bao gói, bao, thùng phuy bằng bìa (containers), dù được sản xuất bằng cách cán hay bằng bất kỳ cách khác, và có hoặc không lắp các vòng gia cố bằng vật liệu khác, túi đựng hình ống cho tài liệu của bưu điện, túi bảo quản quần áo, lọ, ấm và các loại tương tự (ví dụ, để đựng sữa hoặc kem), có hoặc không phủ sáp. Nhóm này còn gồm các túi giấy dùng cho các mục đích đặc biệt như túi cho máy hút bụi chân không, túi nôn và các túi và bao đựng đĩa.

 

This group covers containers of various kinds and sizes generally used for the packing, ttansport, storage or sale of merchandise, whether or not also having a decorative value. The heading includes cartons, boxes, cases, bags, cones, packets, sacks, paperboard drums (containers), whether manufactured by rolling or by any other method, and whether or not fitted with reinforcing circular bands of other materials, tubular containers for posting documents, protective garment bags, jars, pots and the like (e.g., for milk or cream), whether or not waxed. The heading also covers special purpose paper bags such as bags for vacuum cleaners, bags for fravel sickness, and record boxes and sleeves.

Nhóm này bao gồm các thùng, hộp và vỏ chứa gấp lại được. Đó là:

 

The heading includes folding cartons, boxes and cases. These are :

– các thùng, hộp và vỏ chứa ở dạng phẳng một mảnh để lắp bằng cách gấp và xẻ rãnh (ví dụ, các hộp bánh); và

 

– cartons, boxes and cases in the flat in one piece, for assembly by folding and slotting (e.g., cake boxes); and

– các vật chứa đựng được lắp ráp hoặc có ý định để lắp ráp nhờ hồ dán, ghim dập…, trên một mặt duy nhất, việc lắp ráp thành vật chứa đựng tự nó tạo cách để hình thành các mặt khác, mặc dù, khi thích hợp, có thể sử dụng thêm các cách khác như dùng băng dính hoặc kim dập để bảo vệ nắp hoặc đáy thùng.

 

– containers assembled or intended to be assembled by means of glue, staples, etc., on one side only, the construction of the container itself providing the means of forming the other sides, although, where appropriate, additional means of fastening, such as adhesive tape or staples may be used to secure the bottom or lid.

Các mặt hàng của nhóm này có thể được in, ví dụ, tên hàng, các chỉ dẫn sử dụng, mô tả. Do đó, nhóm này cũng bao gồm túi chứa các hạt giống có hình ảnh của sản phẩm và hướng dẫn gieo hạt, ngoài tên của công ty, hoặc vỏ đựng sô-cô-la hoặc ngũ cốc có các hình ảnh để cuốn hút trẻ em.

 

The articles of this group may be printed, e.g., with the name of the merchant, directions for use, illusttations. Thus, seed packets with pictures of the products and sowing directions, in addition to the name of the firm, or chocolate or cereal packets with pictures for the amusement of children remain classified in this heading.

Các mặt hàng của nhóm này cũng có thể cũng có sự gia cố hoặc có phụ kiện bằng chất liệu khác giấy (ví dụ, bồi bằng vải, lớp nền bằng gỗ, tay cầm bằng dây bện, các góc bằng kim loại hoặc bằng plastic).

 

The articles of this heading may also have reinforcements or accessories of materials other than paper (e.g., textile backings, wooden supports, string handles, comers of metal or plastics).

(B) Hộp đựng hồ sơ (files), khay thư và các vật phẩm tương tự loại dùng cho văn phòng, cửa hàng và những nơi tương tự.

 

(B) Box flies, letter trays and similar articles of a kind used in offices, shops or the like.

Nhóm này bao gồm các vật chứa đựng, như tủ chứa hồ sơ, hộp đựng hồ sơ, khay thư, hộp lưu trữ và các mặt hàng tương tự thuộc loại cứng và có độ bền cao, và thường có hoàn thiện tốt hơn so với các loại đồ chứa thuộc nhóm (A) nêu trên. Chúng được dùng để xếp loại hoặc lưu trữ các tài liệu hoặc cất trữ mặt hàng khác trong văn phòng, cửa hàng, kho hàng…

 

This group covers containers, such as filing cabinets, box files, letter trays, storage boxes and similar articles of a rigid and durable type, and generally of better finish than the packing containers of group (A) above. They are used for the filing or storage of documents or stock of various kinds in offices, shops, warehouses, etc.

Các sản phẩm này có thể có gia cố hoặc phụ kiện bằng vật liệu không phải chất liệu giấy (ví dụ, bản lề, tay cầm, thiết bị khóa bằng kim loại, gỗ, plastic hoặc vật liệu dệt). Chúng cũng có thể đi kèm với khung bằng kim loại, plastic… để đút được thẻ chỉ dẫn.

 

These articles may have reinforcements or accessories of non-paper materials (e.g., hinges, handles, locking devices of metal, wood, plastics or textile material). They may also be provided with frames of metal, plastics, etc., for the insertion of indication cards.

Nhóm này không bao gồm:

 

The heading excludes :

(a) Các mặt hàng của nhóm 42.02 (mặt hàng du lịch…)

 

(a) Articles of heading 42.02 (travel goods, etc.).

(b) Các sản phẩm bằng giấy tết bện (nhóm 46.02).

 

(b) Articles of plaited paper (heading 46.02).

(c) Giấy hoặc bìa được tráng, phủ và in, của nhóm 48.11, ở dạng cuộn, được dùng để sản xuất các đồ chứa và được gấp nếp và đánh dấu để xác định các vật chứa đựng riêng lẻ được cắt từ cuộn.

 

(c) Coated, covered and printed paper or paperboard of heading 48.11, presented in rolls, used for the manufacture of containers and creased and marked to identify individual containers to be cut from the rolls.

(d) Album để mẫu hay để các bộ sưu tập (nhóm 48.20).

 

(d) Albums for samples or for collections (heading 48.20).

(e) Bao và túi bằng sợi giấy dệt, thuộc nhóm 63.05.

 

(e) Sacks and bags of woven paper yam, of heading 63.05.

48.20 – Sổ đăng ký, sổ sách kế toán, vở ghi chép, sổ đặt hàng, quyển biên lai, tập viết thư, tập ghi nhớ, sổ nhật ký và các ấn phẩm tương tự, vở bài tập, quyển giấy thấm, bìa đóng hồ sơ (loại tờ rời hoặc loại khác), bìa kẹp hồ sơ, vỏ bìa kẹp hồ sơ, biểu mẫu thương mại các loại, tập giấy ghi chép có chèn giấy than và các vật phẩm văn phòng khác, bằng giấy hoặc bìa; album để mẫu hoặc để bộ sưu tập và các loại bìa sách, bằng giấy hoặc bìa.

 

48.20 – Registers, account books, note books, order books, receipt books, letter pads, memorandum pads, diaries and similar articles, exercise books, blotting-pads, binders (loose-leaf or other), folders, file covers, manifold business forms, interleaved carbon sets and other articles of stationery, of paper or paperboard; albums for samples or for collections and book covers, of paper or paperboard.

4820.10 – Sổ đăng ký, sổ kế toán, vở ghi chép, sổ đặt hàng, quyển biên lai, tập viết thư, tập ghi nhớ, sổ nhật ký và các ấn phẩm tương tự

 

4820.10 – Registers, account books, note books, order books, receipt books, letter pads, memorandum pads, diaries and similar articles

4820.20 – Vở bài tập

 

4820.20 – Exercise books

4820.30 – Bìa đóng hồ sơ (trừ bìa đóng sách), bìa kẹp hồ sơ và vỏ bìa kẹp hồ sơ

 

4820.30 – Binders (other than book covers), folders and file covers

4820.40 – Biểu mẫu thương mại và tập giấy ghi chép có chèn giấy than

 

4820.40 – Manifold business forms and interleaved carbon sets

4820.50 – Album để mẫu hay để bộ sưu tập

 

4820.50 – Albums for samples or for collections

4820.90 – Loại khác

 

4820.90 – Other

Nhóm này bao gồm các mặt hàng văn phòng phẩm đa dạng, trừ các mặt hàng thư tín của nhóm 48.17 và các mặt hàng đề cập đến ở Chú giải 10 của Chương này. Nhóm này bao gồm:

 

This heading covers various articles of stationery, other than correspondence goods of heading 48.17 and the goods reíeưed to in Note 10 to this Chapter. It includes :

(1) Sổ đăng ký, sổ kế toán, sổ ghi chép các loại, sổ đặt hàng, sổ biên lai, tập viết, sổ nhật ký, tập giấy viết thư, tập ghi nhớ, sổ hẹn, sổ địa chỉ và sổ sách, tập giấy… để ghi số điện thoại.

 

(1) Registers, account books, note books of all kinds, order books, receipt books, copy books, diaries, letter pads, memorandum pads, engagement books, address books and books, pads, etc., for entering telephone numbers.

(2) Vở bài tập. Vở có thể chứa giản đơn là các tờ giấy có kẻ hàng nhưng cũng có thể có các mẫu viết tay in sẵn để sao chép lại bằng tay.

 

(2) Exercise books. These may simply contain sheets of lined paper but may also include printed examples of handwriting for copying in manuscript.

Sách bài tập giáo dục, đôi khi còn được gọi là vở viết, có hoặc không có chuyện kể, chứa những câu hỏi hoặc bài tập in sẵn không phải là phụ so với công dụng chính của chúng như là sách bài tập và thường có các khoảng trống để hoàn thành bằng việc viết bằng tay thì bị loại trừ (nhóm 49.01). Các sách bài tập cho trẻ em bao gồm chủ yếu là các tranh ảnh, có phần chữ mang tính chất bổ sung, dùng làm bài tập viết hoặc các bài tập khác cũng bị loại trừ (nhóm 49.03).

 

Educational workbooks, sometimes called writing books, with or without narrative texts, which contain printed textual questions or exercises not subsidiary to their primary use as workbooks and usually with spaces for completion in manuscript are, however, excluded (heading 49.01). Children’s workbooks consisting essentially of pictures, with complementary texts, for writing or other exercises are also excluded (heading 49.03).

(3) Bìa đóng hồ sơ để giữ các tờ rời, các tạp chí, hoặc các sản phẩm tương tự (ví dụ, bìa có kẹp, có lò xo, có đinh vít hoặc có vòng), và các bìa cứng đựng hồ sơ, các bìa hồ sơ, hồ sơ (trừ hộp đựng tài liệu) và cặp giấy.

 

(3) Binders designed for holding loose sheets, magazines, or the like (e.g., clip binders, spring binders, screw binders, ring binders), and folders, file covers, files (other than box files) and portfolios.

(4) Biểu mẫu thương mại nhiều liên: đây là một tập hợp mẫu nhiều phần hoặc được in trên giấy tự nhân bản hoặc được chèn ở giữa bằng giấy than. Các mẫu này được dùng để làm ra nhiều bản sao và có thể liên tục hay không liên tục. Chúng chứa các nội dung được in, nội dung này yêu cầu điền thêm thông tin để hoàn thành.

 

(4) Manifold business forms: These are multipart form sets either printed on self copy paper or interleaved with carbon paper. These forms are used to make multiple copies and may be continuous or non-continuous. They contain printed matter which requires the insertion of additional information to complete.

(5) Tập giấy ghi chép có chèn giấy than: Chúng cũng giống như các biểu mẫu thương mại nhiều liên nhưng chúng hoặc không chứa nội dung in sẵn hoặc chỉ chứa thông tin nhận dạng như là phần in đầu giấy viết thư. Chúng được sử dụng rộng rãi để đánh máy thành nhiều bản sao và như hầu hết biểu mẫu thương mại nhiều liên được gắn với nhau bằng cuống gắn keo và đục lỗ.

 

(5) Interleaved carbon sets: These are similar to manifold business forms but they either contain no printed matter or contain only identifying information such as letter heads. They are used extensively for typing multiple copies and like most manifold business forms are held together by means of a glued and perforated stub.

(6) Album để mẫu hay để các bộ sưu tập khác (ví dụ, tem, ảnh).

 

(6) Albums for samples or for collections (e.g., stamp, photograph).

(7) Các mặt hàng văn phòng phẩm khác như tập giấy thấm (gấp hoặc không).

 

(7) Other articles of stationery such as blotting-pads (folding or not).

(8) Các tấm bọc sách (bìa sách hoặc bọc chống bụi), đã hoặc chưa được in ký tự (tiêu đề,…) hoặc tranh minh họa.

 

(8) Book covers (binding covers and dust covers), whether or not printed with characters (title, etc.) or illustrations.

Một số sản phẩm của nhóm này thường chứa một số lượng đáng kể nội dung đã in nhưng vẫn được phân loại trong nhóm này (và không thuộc Chương 49) với điều kiện là việc in mang tính chất phụ trợ so với công dụng chính, ví dụ, trên các mẫu (chủ yếu là nhằm hoàn thành bằng tay hoặc bằng máy) và trên sổ nhật ký (chủ yếu để viết).

 

Some articles of this heading often contain a considerable amount of printed matter but remain classified in this heading (and not in Chapter 49) provided that the printing is subsidiary to their primary use, for example, on forms (essentially for completion in manuscript or typescript) and diaries (essentially for writing).

Các sản phẩm của nhóm này có thể được gắn với các vật liệu khác giấy (ví dụ, da thuộc, plastic hoặc vật liệu dệt) và có gia cố hoặc phụ kiện ghép nối bằng kim loại, plastic…

 

The goods of this heading may be bound with materials other than paper (e.g., leather, plastics or textile material) and have reinforcements or fittings of metal, plastics, etc.

Mặt khác, các mặt hàng như giá (đế) của tập ghi nhớ để bàn có cấu tạo chủ yếu từ gỗ, đá hoa… được phân loại như hàng hóa từ gỗ, đá hoa… tùy từng trường hợp. Những tờ rời của giấy bài tập và các giấy viết khác, kể cả các tờ đục lỗ cho quyển sách đóng theo cách có thể tháo từng tờ ra (loose-leaf) thì thường thuộc nhóm 48.02, 48.10, 48.11 hoặc 48.23, tuỳ từng trường hợp. Những tờ rời của album cũng bị loại trừ khỏi nhóm này và phân loại vào các nhóm khác tuỳ theo đặc tính của chúng.

 

On the other hand, articles such as desk memo-blocks consisting essentially of wood, marble, etc., are classified as manufactures of wood, marble, etc., as the case may be. Loose sheets of exercise paper and other writing paper, including perforated sheets for loose-leaf books, fall generally in heading 48.02, 48.10, 48.11 or 48.23, as the case may be. Loose-leaf sheets for albums are also excluded from this heading and fall in other headings according to their characteristics.

Nhóm này không bao gồm:

 

The heading excludes :

(a) Các quyển séc (nhóm 49.07) .

 

(a) Cheque books (heading 49.07).

(b) Vé du lịch nhiều chặng để trống (nhóm 49.11).

 

(b) Blank multi-coupon travel tickets (heading 49.11).

(c) Vé xổ số, “xổ số cào”, phiếu rút thăm trúng thưởng (raffle ticket), vé xổ số tombola (thường thuộc nhóm 49.11).

 

(c) Lottery tickets, “scratch cards”, raffle tickets and tombola tickets (generally heading 49.11).

48.21 – Các loại nhãn mác bằng giấy hoặc bìa, đã hoặc chưa in. (+).

 

48.21- Paper or paperboard labels of all kinds, whether or not printed (+).

4821.10 – Đã in

 

4821.10 – Printed

4821.90 – Loại khác

 

4821.90 – Other

Nhóm này bao gồm tất cả các loại nhãn bằng giấy hoặc bìa loại sử dụng để đính vào bất kỳ loại mặt hàng nào nhằm mục đích chỉ rõ tính chất, nhận dạng, quyền sở hữu, điểm đến, giá cả… Chúng có thể thuộc loại dán lên (stick-on) (được bôi keo hoặc tự dính) hoặc được thiết kế để dán bằng cách khác, ví dụ, dây bện.

 

This heading covers all varieties of paper and paperboard labels of a kind used for attachment to any type of article for the purpose of indicating its nature, identity, ownership, destination, price, etc. They may be of the stick-on type (gummed or self-adhesive) or designed to be affixed by other means, e.g., string.

Các nhãn này có thể là trơn, được in ký tự hoặc hình ảnh không giới hạn, được bôi keo, được gắn dây buộc, móc cài, móc hoặc khóa, chốt khác hoặc được gia cố bằng kim loại hoặc các vật liệu khác. Chúng có thể được đục lỗ hoặc trình bày ở dạng tờ hoặc cuốn sách nhỏ.

 

These labels may be plain, printed to any extent with characters or pictures, gummed, fitted with ties, clasps, hooks or other fasteners or reinforced with metal or other materials. They may be perforated or put up in sheets or booklets.

Nhãn dính đã in tự dính được thiết kế, ví dụ, để quảng cáo hoặc trang trí giản đơn, ví dụ, “nhãn tự dính mang tính hài hước” và “nhãn dính dán cửa sổ”, bị loại trừ (nhóm 49.11).

 

Self-adhesive printed stickers designed to be used, for example, for publicity, advertising or mere decoration, e.g., “ comic stickers ” and “ window stickers ”, are excluded (heading 49.11).

Nhóm này không bao gồm các “nhãn” bao gồm một tờ tương đối bền bằng kim loại cơ bản được phủ trên một mặt hoặc cả hai mặt bằng một tờ giấy mỏng, có hay không được in (các nhóm 73.26, 76.16, 79.07,…, hoặc nhóm 83.10).

 

The heading does not cover “ labels ” consisting of a relatively strong sheet of base metal covered on one or both sides with a thin sheet of paper, whether or not printed (headings 73.26, 76.16, 79.07, etc., or heading 83.10).

º

º º

 

º

º º

Chú giải chi tiết phân nhóm.

 

Subheading Explanatory Note.

Phân nhóm 4821.10

 

Subheading 4821.10

Phân nhóm này gồm tất cả các loại nhãn đã in bất kể ý nghĩa hoặc quy mô của phần in trên đó. Do đó, nhãn đã in, ví dụ, với dòng kẻ hoặc các đường viền đơn giản hoặc chỉ kết hợp các môtip nhỏ hoặc các biểu tượng khác được xem như “đã in” theo mục đích của phân nhóm này.

 

This subheading covers all printed labels regardless of the significance or extent of the printing thereon. Labels printed, for example, with lines or other simple borders or merely incorporating small motifs or other symbols are therefore regarded as printed” for the purposes of this subheading.

48.22 – Ống lõi, suốt, cúi và các loại lõi tương tự bằng bột giấy, giấy hoặc bìa (đã hoặc chưa đục lỗ hoặc làm cứng).

 

48.22- Bobbins, spools, cops and similar supports of paper pulp, paper or paperboard (whether or not perforated or hardened).

4822.10 – Loại dùng để cuốn sợi dệt

 

4822.10 – Of a kind used for winding textile yarn

4822.90 – Loại khác

 

4822.90 – Other

Nhóm này bao gồm các ống lõi, suốt, cúi, suốt hình nón, và các loại lõi tương tự được dùng để cuốn sợi dệt hoặc sợi kim loại, dù cho việc sử dụng trong công nghiệp hay để bán lẻ. Nhóm này cũng bao gồm các lõi hình trụ (có các đầu mở hoặc đóng) loại dùng để cuốn vải, giấy hoặc các vật liệu khác.

 

The heading covers bobbins, tubes, spools, cops, cones and similar supports for winding yarn or wire, whether for industrial use or for retail sale. It also covers cylindrical cores (open ended or closed) of the kind used for winding cloth, paper or other material.

Các mặt hàng này có thể được sản xuất từ bìa, từ các tờ giấy được cuốn, hoặc từ bột giấy được đúc hoặc nén (xem đoạn gần cuối của Chú giải tổng quát của Chương này). Đôi khi chúng được đục lỗ. Chúng có thể được dán, được thấm tẩm hoặc được tráng plastic,…, tuy nhiên, các mặt hàng như vậy có đặc tính của hàng hóa từ plastic được gắn lớp mặt bị loại trừ (Chương 39).

 

These goods may be made of paperboard, of rolled paper sheets, or of pressed or moulded pulp (see penultimate paragraph of the General Explanatory Note to this Chapter). They are sometimes perforated. They may be glued, impregnated or coated with plastics, etc., but such articles which have the character of goods of laminated plastics are excluded (Chapter 39).

Ống lõi, suốt, cúi, …có thể có gia cố hoặc phụ kiện lắp ráp, ở một hoặc cả hai đầu, bằng gỗ, kim loại hoặc vật liệu khác.

 

The bobbins, tubes, spools, etc., may have reinforcements or fittings, at one or both ends, of wood, metal, or other materials.

Nhóm này loại trừ lõi phẳng có hình dạng khác nhau được sử dụng cho các mục đích tương tự (nhóm 48.23).

 

The heading excludes flat supports of various shapes used for similar purposes (heading 48.23).

48.23 – Giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo khác, đã cắt theo kích cỡ hoặc hình dạng; các vật phẩm khác bằng bột giấy, giấy, bìa, tấm xenlulo hoặc màng xơ sợi xenlulo.

 

48.23 – Other paper, paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, cut to size or shape; other articles of paper pulp, paper, paperboard, cellulose wadding or webs of cellulose fibres.

4823.20 – Giấy lọc và bìa lọc

 

4823.20 – Filter paper and paperboard

4823.40 – Dạng cuộn, tờ và đĩa, đã in dùng cho máy tự ghi

 

4823.40 – Rolls, sheets and dials, printed for self-recording apparatus

– Khay, bát, đĩa, cốc, chén và các sản phẩm tương tự, bằng giấy hoặc bìa:

 

– Trays, dishes, plates, cups and the like, of paper or paperboard:

4823.61 – – Từ tre (bamboo)

 

4823.61 – – Of bamboo

4823.69 – – Loại khác

 

4823.69 – – Other

4823.70 – Các sản phẩm đúc hoặc nén bằng bột giấy

 

4823.70 – Moulded or pressed articles of paper pulp

4823.90 – Loại khác

 

4823.90 – Other

Nhóm này bao gồm:

 

This heading includes :

(A) Giấy và bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, không được xếp vào một trong các nhóm trước của Chương này:

 

(A) Paper and paperboard, cellulose wadding and webs of cellulose fibres, not covered by any of the previous headings of this Chapter :

– ở dạng dải hoặc dạng cuộn có chiều rộng không quá 36cm;

 

– in strips or rolls of a width not exceeding 36 cm;

– ở dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông) mà không có chiều nào trên 36cm ở trạng thái không gấp;

 

– in rectangular (including square) sheets of which no side exceeds 36 cm in the unfolded state;

– cắt thành dạng trừ hình chữ nhật (kể cả hình vuông).

 

– cut to shape other than rectangular (including square).

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng giấy và bìa đó ở dạng dải hoặc cuộn, hoặc dạng tờ hình chữ nhật (kể cả hình vuông), với bất kỳ kích thước nào, thuộc các nhóm 48.02, 48.10 48.11 vẫn được phân loại trong những nhóm này.

 

It is to be noted, however, that paper and paperboard in strips or rolls, or in rectangular (including square) sheets, of any size, of headings 48.02, 48.10 and 48.11 remain classified in these headings.

(B) Những mặt hàng từ bột giấy, giấy, bìa, tấm xenlulo và màng xơ sợi xenlulo, chưa được chi tiết trong bất kỳ nhóm nào trước của Chương này hay không bị loại trừ bởi Chú giải 2 của Chương này.

 

(B) Articles of paper pulp, paper, paperboard, cellulose wadding or webs of cellulose fibres, not covered by any of the previous headings of this Chapter nor excluded by Note 2 to this Chapter.

Vì vậy, nhóm này bao gồm:

 

This the heading includes:

(1) Giấy và bìa lọc (gấp hoặc không). Thông thường, các sản phẩm này có hình khác với hình chữ nhật (kể cả hình vuông), chẳng hạn trong trường hợp giấy lọc và tấm lọc hình tròn.

 

(1) Filter paper and paperboard (folded or not). Generally these are in shapes other than rectangular (including square), such as circular filter papers and boards.

(2) Đĩa số đã được in, trừ dạng hình chữ nhật (kể cả hình vuông), cho thiết bị tự ghi.

 

(2) Printed dials, other than in rectangular (including square) form, for self-recording apparatus.

(3) Giấy và bìa kiểu được dùng để viết, in ấn hoặc các mục đích đồ bản khác, không được phân loại vào các nhóm trước đó của Chương này, được cắt thành dạng khác hình chữ nhật (kể cả hình vuông).

 

(3) Paper and paperboard, of a kind used for writing, printing or other graphic purposes, not covered in the earlier headings of this Chapter, cut to shape other than rectangular (including square).

(4) Khay, bát, đĩa, cốc, chén và các vật phẩm tương tự bằng giấy hoặc bìa.

 

(4) Trays, dishes, plates, cups and the like, of paper or paperboard.

(5) Các sản phẩm bằng bột giấy được đúc khuôn hoặc nén.

 

(5) Moulded or pressed articles of paper pulp.

(6) Giấy ở dạng dải không tráng (có hoặc không gấp) để bện hoặc các sử dụng khác, trừ mục đích đồ bản.

 

(6) Uncoated strip paper (whether or not folded) for plaiting or other uses, other than for graphic purposes.

(7) Len giấy (tức là, các dải hẹp ở dạng khối rối, được dùng để bao gói).

 

(7) Paper wool (i.e., narrow strips in a tangled mass, used for packing).

(8) Giấy gói mứt, kẹo, giấy gói trái cây và giấy bao gói khác đã cắt theo kích thước.

 

(8) Confectionery wrappers, fruit wrappers and other wrappings cut to size.

(9) Tấm đế và giấy để đặt bánh; nắp lọ mứt; giấy đã tạo hình làm túi.

 

(9) Cake cards and papers; jam-pot covers; shaped papers for bags.

(10) Thẻ và giấy bằng bìa đục lỗ cho máy Jacquard hoặc các máy tương tự (xem Chú giải 11 của Chương này), tức là đã có sẵn các lỗ cần thiết để điều khiển việc dệt hoa văn (thẻ bằng giấy và bìa “đã bấm lỗ”).

 

(10) Perforated paper and paperboard cards for Jacquard or similar machines (see Note 11 to this Chapter) i.e., those already provided with the perforations required for control of the loom (“ punched ” paper and paperboard cards).

(11) Đăng ten và đồ thêu giấy; diềm cho kệ, giá.

 

(11) Paper lace and embroidery; shelf edging.

(12) Miếng đệm và vòng đệm bằng giấy.

 

(12) Paper gaskets and washers.

(13) Khung con dấu, góc khung ảnh và khung ảnh, góc gia cố cho valy.

 

(13) Stamp mounts, photograph mounting comers and photo mounts, reinforcement comers for suit-cases.

(14) Các bình, can bằng sợi dệt xe; thẻ phẳng được tạo hình cho việc quấn sợi, ruy băng…, các tờ đã tạo khuôn để đựng trứng.

 

(14) Textile spinning cans; flat shaped cards for winding yam, ribbon, etc.; moulded sheets for packing eggs.

(15) Vỏ xúc xích.

 

(15) Sausage casings.

(16) Mẫu hình cho quần áo, mẫu khuôn, đã hoặc chưa lắp ráp.

 

(16) Dress patterns, models and templates, whether or not assembled.

(17) Quạt và màn che kéo bằng tay, với khuôn bằng giấy hoặc lá và khung bằng vật liệu bất kỳ, và khuôn được để riêng. Tuy nhiên, quạt và màn che kéo bằng tay với khung là kim loại quý thì được phân loại trong nhóm 71.13.

 

(17) Fans and hand screens, with paper mounts or leaves and frames of any material, and separately presented mounts. However, fans or hand screens with frames of precious metal are classified in heading 71.13

Ngoài các sản phẩm bị loại trừ theo Chú giải 2 của Chương này, nhóm này loại trừ:

 

In addition to the goods excluded by Note 2 to this Chapter, the heading excludes :

(a) Giấy diệt ruồi (nhóm 38.08).

 

(a) Fly-papers (heading 38.08).

(b) Dải giấy được tẩm chất thử chẩn đoán hoặc chất thử thí nghiệm (nhóm 38.22).

 

(b) Strips impregnated with diagnostic or laboratory reagents (heading 38.22).

(c) Ván sợi (nhóm 44.11).

 

(c) Fibreboard (heading 44.11).

(d) Giấy ở dạng dải, không tráng thuộc loại dùng để viết, in hoặc mục đích đồ bản, của nhóm 48.02.

 

(d) Uncoated strip paper of a kind used for writing, printing or other graphic purposes, of heading 48.02.

(e) Giấy ở dạng dải, được tráng, phủ hoặc thấm tẩm của nhóm 48.10 hoặc 48.11.

 

(e) Strip paper, coated, covered or impregnated, of heading 48.10 or 48.11.

(f) Vé xổ số, “xổ số cào”, phiếu rút thăm trúng thưởng (raffle ticket) và vé xổ số tambola (thường thuộc nhóm 49.11).

 

(f) Lottery tickets, “scratch cards”, raffle tickets and tombola tickets (generally heading 49.11).

(g) Ô, dù che nắng bằng giấy (nhóm 66.01).

 

(g) Paper sun umbrellas (heading 66.01).

(h) Hoa, lá, quả nhân tạo và các bộ phận của chúng (nhóm 67.02).

 

(h) Artificial flowers, foliage and fruit and parts thereof (heading 67.02).

(ij) Đồ cách điện và các hàng đồ điện khác (Chương 85).

 

(ij) Insulators and other electrical goods (Chapter 85).

(k) Các mặt hàng của Chương 90 (ví dụ, các dụng cụ chỉnh hình hoặc các thiết bị trưng bày, đĩa số cho các thiết bị khoa học).

 

(k) Ajrticles of Chapter 90 (e.g., orthopaedic appliances or demonstrational apparatus, dials for scientific instruments).

(l) Các mặt số của đồng hồ (nhóm 91.14).

 

(l) Dials for clocks and watches (heading 91.14).

(m) Đạn và nùi đạn cát tút (nhóm 93.06).

 

(m) Cartridge cases and wads (heading 93.06).

(n) Chụp đèn (nhóm 94.05).

 

(n) Lampshades (heading 94.05).

Chương 49: Sách, báo, tranh ảnh và các sản phẩm khác của công nghiệp in; các loại bản thảo viết bằng tay, đánh máy và sơ đồ

 

Chapter 49

Printed books, newspapers, pictures and other products of the printing industry; manuscripts, typescripts and plans

Chú giải.

 

Notes.

1.- Chương này không bao gồm:

 

1.- This Chapter does not cover:

(a) Phim tạo ảnh âm bản hoặc dương bản (Chương 37);

 

(a) Photographic negatives or positives on transparent bases (Chapter 37);

(b) Bản đồ, sơ đồ hoặc quả địa cầu, dạng nổi, đã hoặc chưa in (nhóm 90.23);

 

(b) Maps, plans or globes, in relief, whether or not printed (heading 90.23);

(c) Bộ bài để chơi hoặc hàng hoá khác thuộc Chương 95; hoặc

 

(c) Playing cards or other goods of Chapter 95; or

(d) Bản khắc, bản in và bản in lytô gốc (nhóm 97.02), tem bưu chính hoặc tem thuế, dấu in cước thay tem bưu chính, phong bì có tem đóng dấu ngày phát hành đầu tiên, ấn phẩm bưu chính hoặc những loại hàng hoá tương tự thuộc nhóm 97.04, đồ cổ có tuổi trên 100 năm hoặc các loại hàng hoá khác thuộc Chương 97.

 

(d) Original engravings, prints or lithographs (heading 97.02), postage or revenue stamps, stamp-postmarks, first-day covers, postal stationery or the like of heading 97.04, antiques of an age exceeding one hundred years or other articles of Chapter 97.

2.- Theo mục đích của Chương 49, khái niệm “đã in” cũng có nghĩa là đã được tái bản bằng máy nhân bản, được tạo ra nhờ một máy xử lý dữ liệu tự động, được rập nổi, được chụp lại, được photocopy, được copy nhiệt hoặc được đánh máy.

 

2.- For the purposes of Chapter 49, the term “printed” also means reproduced by means of a duplicating machine, produced under the control of an automatic data processing machine, embossed, photographed, photocopied, thermocopied or typewritten.

3.- Các loại báo, tạp chí chuyên ngành và các xuất bản phẩm định kỳ được đóng bìa không phải bìa giấy mềm, và các bộ báo, tạp chí chuyên ngành hoặc xuất bản phẩm định kỳ được đóng thành tập có từ 2 số trở lên trong một bìa thì phải được phân loại vào nhóm 49.01, có hoặc không chứa tư liệu quảng cáo.

 

3.- Newspapers Journals and periodicals which are bound otherwise than in paper, and sets of newspapers, journals or periodicals comprising more than one number under a single cover are to be classified in heading 49.01, whether or not containing advertising material.

4.- Nhóm 49.01 cũng bao gồm:

 

4.- Heading 49.01 also covers:

(a) Bộ sưu tập các tái bản, ví dụ, của các tác phẩm nghệ thuật hoặc tranh vẽ, có kèm theo phần lời đề mục, chủ đề, với cách đánh số trang phù hợp để đóng gói thành một hoặc nhiều tập;

 

(a) A collection of printed reproductions of, for example, works of art or drawings, with a relative text, put up with numbered pages in a form suitable for binding into one or more volumes;

(b) Tập tranh ảnh minh họa, và phụ lục cho một cuốn sách; và

 

(b) A pictorial supplement accompanying, and subsidiary to, a bound volume; and

(c) Các phần đã in của sách hoặc sách nhỏ, ở dạng đã xếp thành tập hoặc tờ rời hoặc đã có ký hiệu trang để đóng gói thành bộ hoàn chỉnh hoặc từng phần của tác phẩm hoàn chỉnh và được thiết kế để đóng quyển.

 

(c) Printed parts of books or booklets, in the form of assembled or separate sheets or signatures, constituting the whole or a part of a complete work and designed for binding.

Tuy nhiên, các loại tranh ảnh đã in hoặc minh họa không kèm theo lời đề mục, hoặc ở dạng tập có số trang hoặc ở dạng tờ rời, thì được xếp vào nhóm 49.11.

 

However, printed pictures or illustrations not bearing a text, whether in the form of signatures or separate sheets, fall in heading 49.11.

5.- Theo Chú giải 3 của Chương này, nhóm 49.01 không bao gồm các xuất bản phẩm chỉ dành riêng cho việc quảng cáo (ví dụ, các loại sách gấp, sách chuyên đề (pamphlet), sách mỏng, tờ rơi, catalogue quảng cáo thương mại, niên giám do các tổ chức thương mại, cơ quan tuyên truyền du lịch xuất bản). Các ấn phẩm này được phân loại trong nhóm 49.11.

 

5.- Subject to Note 3 to this Chapter, heading 49.01 does not cover publications which are essentially devoted to advertising (for example, brochures, pamphlets, leaflets, trade catalogues, year books published by trade associations, tourist propaganda). Such publications are to be classified in heading 49.11.

6.- Theo mục đích của nhóm 49.03, khái niệm “sách tranh ảnh cho trẻ em” có nghĩa là loại sách dành cho trẻ em trong đó chủ yếu là tranh ảnh và lời chỉ là phụ.

 

6.- For the purposes of heading 49.03, the expression “children’s picture books” means books for children in which the pictures form the principal interest and the text is subsidiary.

TỔNG QUÁT

 

GENERAL

Trừ một số ít ngoại lệ dưới đây, Chương này bao gồm tất cả các ấn phẩm mà bản chất và công dụng chủ yếu của chúng được quyết định bởi thực tế là chúng được in với các motip, các ký tự hoặc biểu tượng tranh ảnh.

 

With the few exceptions referred to below, this Chapter covers all printed matter of which the essential nature and use is determined by the fact of its being printed with motifs, characters or pictorial representations.

Mặt khác, ngoài các sản phẩm của nhóm 48.14 hoặc 48.21, giấy, bìa hoặc tấm xenlulo, hoặc các sản phẩm từ chúng, việc in ấn chỉ là thứ yếu so với công dụng chính (ví dụ, giấy gói hàng và giấy văn phòng đã được in) thuộc Chương 48. Ngoài ra, các sản phẩm dệt đã in như khăn tay hoặc khăn quàng, phần lớn việc in ấn nhằm cho mục đích trang trí không ảnh hưởng đến đặc tính căn bản của hàng hoá, các loại vải thêu ren và vải bạt làm thảm có in hình vẽ được phân loại vào Phần XI.

 

On the other hand, besides the goods of heading 48.14 or 48.21, paper, paperboard or cellulose wadding, or articles thereof, in which the printing is merely subsidiary to their primary use (e.g., printed wrapping paper and printed stationery) fall in Chapter 48. Also, printed textile articles such as scarves or handkerchiefs, in which the printing is mainly for decorative or novelty purposes and does not affect the essential character of the goods, embroidery fabrics and prepared tapestry canvases bearing printed designs fall in Section XI.

Các sản phẩm của nhóm 39.18, 39.19, 48.14 hay 48.21 đều bị loại trừ khỏi Chương này, cho dù chúng đã in hoa văn, các ký tự hoặc biểu tượng tranh ảnh, mà không chỉ đơn thuần là phụ trợ cho công dụng chính của sản phẩm đó.

 

Goods of heading 39.18, 39.19, 48.14 or 48.21 are also excluded from this Chapter, even if they are printed with motifs, characters or pictorial representations, which are not merely subsidiary to the primary use of the goods.

Theo mục đích Chương này, thuật ngữ “đã inkhông chỉ bao gồm việc sao chép bằng một số biện pháp in thủ công (ví dụ, bản in từ bản khắc hoặc tranh khắc gỗ, trừ các nguyên bản) hoặc in cơ học (in nổi, offset, in lytô, in ảnh..), mà còn bao gồm việc sao chép bằng các máy nhân bản, sản xuất bằng việc điều khiển một máy xử lý dữ liệu tự động, rập nổi, chụp ảnh, photocopy, copy nhiệt hoặc đánh máy (xem Chú giải 2 của Chương này), không tính đến hình dạng ký tự sử dụng (ví dụ, ký tự bảng chữ cái, con số, ký hiệu tốc ký (ký hiệu viết tắt), ký hiệu morse hoặc các ký tự mật mã khác, chữ nổi Braille (ký tự chữ nổi cho người mù), ký hiệu âm nhạc, hình ảnh, biểu đồ). Thuật ngữ này, tuy vậy, không bao gồm nhuộm màu hoặc in ấn trang trí hoặc in ấn thiết kế lặp lại.

 

For the purposes of this Chapter, the term “printed” includes not only reproduction by the several methods of ordinary hand printing (e.g., prints from engravings or woodcuts, other than originals) or mechanical printing (letterpress, offset printing, lithography, photogravure, etc.), but also reproduction by duplicating machines, production under the control of an automatic data processing machine, embossing, photography, photocopying thermocopying or typewriting (see Note 2 to this Chapter), irrespective of the form of the characters in which the printing is executed (e.g., letters of any alphabet, figures, shorthand signs, Morse or other code symbols, Braille characters, musical notations, pictures, diagrams). The term does not, however, include coloration or decorative or repetitive-design printing.

Chương này cũng bao gồm các sản phẩm tương tự được làm thủ công (kể cả bản đồ và sơ đồ vẽ tay), cũng như các bản sao thu được trên giấy than của văn bản viết tay hoặc đánh máy.

 

The Chapter also includes similar products executed by hand (including hand-drawn maps and plans), as well as carbon copies of hand-written or typewritten texts.

Nói chung, các mặt hàng của Chương này được thực hiện trên giấy nhưng các hàng hóa đó có thể trên các chất liệu khác với điều kiện là những chất liệu đó có các đặc trưng được mô tả trong đoạn đầu tiên của Chú giải Tổng quát này. Tuy nhiên, các mẫu tự, con số, biển báo và các motip tương tự cho các biển hiệu cửa hàng và tủ kính bày hàng, có tranh minh hoạ hoặc lời được in, bằng sứ, bằng thuỷ tinh, hoặc bằng kim loại thường thì được lần lượt phân loại trong các nhóm 69.14, 70.20 và 83.10, hoặc trong nhóm 94.05 nếu chúng được chiếu sáng.

 

In general the goods of this Chapter are executed on paper but the goods may be on other materials provided they have the characteristics described in the first paragraph of this General Explanatory Note. However, letters, numbers, sign-plates and similar motifs for shop signs and shop windows, bearing a printed picture or text, of ceramics, of glass, or of base metal are classifiable in headings 69.14, 70.20 and 83.10 respectively, or in heading 94.05 if illuminated.

Ngoài mẫu chung của các ấn phẩm (sách, báo, tập sách nhỏ, hình ảnh, ấn phẩm quảng cáo), Chương này còn bao gồm những ấn phẩm như hình đề can; bưu thiếp, bưu ảnh, thiếp mừng đã in hoặc có hình minh họa; lịch, bản đồ, sơ đồ và bản vẽ; tem bưu chính, tem thuế hoặc các loại tem tương tự. Các bản sao thu nhỏ trên nền mờ đục, của sản phẩm thuộc Chương này, được xếp vào nhóm 49.11. Những bản sao thu nhỏ thu được thông qua thiết bị quang học thu nhỏ đáng kể kích thước tài liệu được chụp; để đọc được những bản sao thu nhỏ cần phải dùng đến thiết bị phóng to.

 

In addition to the more common forms of printed products (e.g., books, newspapers, pamphlets, pictures, advertising matter), this Chapter covers such articles as : printed transfers (decalcomanias); printed or illustrated postcards, greeting cards; calendars, maps, plans and drawings; postage, revenue or similar stamps. Microcopies on opaque bases, of articles of this Chapter, are classified in heading 49.11. Microcopies are obtained by means of an optical device which greatly reduces the dimensions of the documents photographed; microcopies normally need to be read by means of a magnifying device.

Chương này cũng không bao gồm:

 

This Chapter also excludes :

(a) Phim tạo ảnh âm bản hoặc dương bản trên một nền trong suốt (ví dụ, microfilm) thuộc Chương 37.

 

(a) Photographic negatives or positives on transparent bases (for example, microfilms) of Chapter 37.

(b) Các sản phẩm của Chương 97.

 

(b) Goods of Chapter 97.

49.01 – Các loại sách in, sách gấp, sách mỏng và các ấn phẩm in tương tự, dạng tờ đơn hoặc không phải dạng tờ đơn.

 

49.01- Printed books, brochures, leaflets and similar printed matter, whether or not in single sheets.

4901.10 – Dạng tờ đơn, có hoặc không gấp

 

4901.10 – In single sheets, whether or not folded

– Loại khác:

 

– Other:

4901.91 – – Từ điển và bộ bách khoa toàn thư, và các phụ trương của chúng

 

4901.91 – – Dictionaries and encyclopaedias, and serial instalments thereof

4901.99 – – Loại khác

 

4901.99 – – Other

Nói chung, nhóm này bao gồm hầu như tất cả các xuất bản phẩm và ấn phẩm đọc, có hoặc không có minh hoạ, trừ các ấn phẩm quảng cáo và sản phẩm được chi tiết cụ thể hơn ở các nhóm khác của Chương này (cụ thể là nhóm 49.02, 49.03 hay 49.04). Nhóm này bao gồm:

 

This heading covers virtually all publications and printed reading matter, illustrated or not, with the exception of publicity matter and products more specifically covered by other headings of the Chapter (particularly heading 49.02, 49.03 or 49.04). It includes :

(A) Sách và sách nhỏ bao gồm về cơ bản văn bản các loại, và được in bởi ngôn ngữ hoặc ký tự bất kỳ, kể cả chữ nổi Braille hoặc chữ tốc ký. Các ấn phẩm này bao gồm tác phẩm văn học mọi thể loại, sách giáo khoa (kể cả sách bài tập giáo dục, đôi khi còn được gọi là vở viết), có hoặc không có chuyện kể, chứa những câu hỏi hoặc bài tập (thường có khoảng trống để hoàn thành bằng cách viết tay); ấn phẩm xuất bản kỹ thuật; sách tham khảo như từ điển, bách khoa toàn thư và niên giám (ví dụ, niên giám điện thoại, kể cả “những trang vàng”); catalog cho bảo tàng và thư viện công cộng (nhưng loại trừ catalog thương mại); sách tôn giáo như sách cầu nguyện và sách thánh ca (trừ sách thánh ca nhạc của nhóm 49.04); sách cho trẻ em (trừ sách tranh, vẽ hoặc tô màu của trẻ em thuộc nhóm 49.03). Các sách này có thể được đóng (bằng giấy hoặc bìa mềm hoặc bìa cứng) thành một hoặc nhiều tập, hoặc có thể dưới dạng các tờ được in bao gồm toàn bộ hoặc một phần tác phẩm và được thiết kế để đóng lại với nhau.

 

(A) Books and booklets consisting essentially of textual matter of any kind, and printed in any language or characters, including Braille or shorthand. They include literary works of all kinds, text-books (including educational workbooks sometimes called writing books), with or without narrative texts, which contain questions or exercises (usually with spaces for completion in manuscript); technical publications; books of reference such as dictionaries, encyclopaedias and directories (e.g., telephone directories, including “yellow pages”); catalogues for museums and public libraries (but not trade catalogues); liturgical books such as prayer books and hymn books (other than music hymn books of heading 49.04); children’s books (other than children’s picture, drawing or colouring books of heading 49.03). Such books may be bound (in paper or with soft or stiff covers) in one or more volumes, or may be in the form of printed sheets comprising the whole or a part of the complete work and designed for binding.

Vỏ bọc sách, móc cài, dấu sách và các phụ kiện nhỏ khác đi kèm sách được xem như bộ phận hợp thành của sách.

 

Dust covers, clasps, book-marks and other minor accessories supplied with the books are regarded as forming part of the book.

(B) Sách gấp (brochure), sách chuyên đề (pamphlet) và tờ rơi, gồm một vài tờ được ghim lại (ví dụ, dập ghim), hoặc các tờ không được ghim, hoặc thậm chí là các tờ đơn.

 

(B) Brochures, pamphlets and leaflets, whether consisting of several sheets of reading matter fastened together (e.g., stapled), or of unfastened sheets, or even of single sheets.

Loại này bao gồm các xuất bản phẩm như các luận án khoa học và tài liệu chuyên khảo ngắn, thông báo hướng dẫn,… do các cơ quan chính phủ hoặc cơ quan khác ban hành, luận văn ngắn (in thành sách nhỏ, thường về vấn đề tôn giáo), các tờ thánh ca….

 

These include publications such as: shorter scientific theses and monographs, instruction notices, etc., issued by government departments or other bodies, tracts, hymn sheets, etc.

Nhóm này loại trừ các tấm thiệp đã in chứa lời chúc, thông điệp hoặc thông báo cá nhân (nhóm 49.09), và các dạng đã in có khoảng trống để điền thêm một số thông tin nhất định (nhóm 49.11).

 

This group excludes printed cards bearing personal greetings, messages or announcements (heading 49.09), and printed forms which require the insertion of certain additional information for completion (heading 49.11).

(C) Văn bản in trên các tờ đóng bằng kẹp cơ động (loose-leaf binder).

 

(C) Textual matter in the form of sheets for binding in loose-leaf binders.

Nhóm này cũng bao gồm:

 

The heading also covers :

(1) Các loại báo, tạp chí chuyên ngành và các xuất bản phẩm định kỳ được đóng bìa không phải bìa giấy mềm, và các bộ báo, tạp chí chuyên ngành hoặc xuất bản phẩm định kỳ được đóng thành tập có từ 2 số trở lên trong một bìa thì phải được phân loại vào nhóm 49.01, có hoặc không chứa tư liệu quảng cáo.

 

(1) Newspapers, journals and periodicals bound otherwise than in paper, and sets of newspapers, journals or periodicals comprising more than one number under a single cover, whether or not containing advertising material.

(2) Sách tranh có gáy (trừ sách tranh cho trẻ em thuộc nhóm 49.03).

 

(2) Bound picture books (other than children’s picture books of heading 49.03).

(3) Bộ sưu tập các tái bản đã in của tác phẩm nghệ thuật, tranh vẽ…, đi kèm theo một văn bản liên quan (ví dụ, tiểu sử của nghệ sỹ), có trang được đánh số và phù hợp để đóng gáy.

 

(3) A collection of printed reproductions of works of art, drawings, etc., with a relative text (for example, a biography of the artist), put up with numbered pages and forming a whole suitable for binding.

(4) Một phụ lục ảnh đi kèm, và bổ sung cho, một tập được đóng gáy chứa các văn bản có liên quan.

 

(4) A pictorial supplement accompanying, and subsidiary to, a bound volume containing the relative text.

Các xuất bản phẩm ảnh khác bị loại trừ và thường thuộc nhóm 49.11.

 

Other pictorial publications are excluded and generally fall in heading 49.11.

Theo Chú giải 3 của Chương này, nhóm này cũng loại trừ tất cả xuất bản phẩm chủ yếu dành cho việc quảng cáo (kể cả tuyên truyền du lịch) và các loại được xuất bản bởi thương nhân hoặc đại diện của thương thân cho các mục đích quảng cáo mặc dù chủ đề không mang tính chất trực tiếp là quảng cáo. Những xuất bản phẩm quảng cáo này gồm, ví dụ, catalogue thương mại, niên giám được xuất bản bởi các hiệp hội thương mại có chứa một phần tư liệu, cùng với một lượng lớn các văn bản quảng cáo bởi các thành viên của hiệp hội đó và các xuất bản phẩm gây chú ý tới sản phẩm hoặc dịch vụ mà nhà xuất bản cung cấp. Nhóm này cũng không bao gồm các xuất bản phẩm có quảng cáo gián tiếp hoặc ngụy trang, tức là, các xuất bản phẩm, mặc dù chủ yếu nhằm mục đích quảng cáo, nhưng trình bày có vẻ không giống quảng cáo.

 

Subject to Chapter Note 3, the heading also excludes all publications essentially devoted to advertising (including tourist propaganda) and those which are published by or on behalf of a trader for publicity purposes, even though those of the latter kind may consist of matter not of direct advertising value. Such advertising publications include, for example, trade catalogues, year books published by trade associations containing a certain amount of informative matter, together with a substantial number of advertisements by members of the association and publications drawing attention to the products or services supplied by the publisher. The heading also does not cover publications containing indnect or concealed publicity, i.e., publications which, though essentially devoted to advertising, are so presented as to make it seem that advertising is not the intended purpose.

Mặt khác, các xuất bản phẩm như luận văn khoa học được xuất bản bởi hoặc cho các hãng công nghiệp và các xuất bản phẩm đó chỉ đơn thuần mô tả xu hướng hoặc tiến trình hoặc các hoạt động của một ngành công nghiệp hoặc thương mại, nhưng không mang tính quảng cáo trực tiếp hay gián tiếp có thể được phân loại vào nhóm này.

 

On the other hand, such publications as scientific theses published by or for industrial firms and those publications merely describing trends or progress or activity in a particular branch of commerce or industry, but not having direct or indirect publicity value may fall in this heading.

Nhóm này hơn nữa không bao gồm:

 

The heading further excludes:

(a) Giấy để copy và giấy chuyển, chứa các văn bản hoặc hình vẽ để sao lại, được đóng liên tục (nhóm 48.16).

 

(a) Copying and transfer papers, bearing texts or designs for reproduction, bound in sequence (heading 48.16).

(b) Các nhật ký và sách văn phòng khác thuộc nhóm 48.20, là các loại mà chủ yếu phải hoàn thành bằng cách viết tay hoặc đánh máy.

 

(b) Diaries and other stationery books of heading 48.20, that is those which are essentially for completion in manuscript or typescript.

(c) Báo, tạp chí và ấn phẩm định kỳ dưới dạng các tờ đơn, chưa được hoặc được đóng bìa chỉ bằng giấy mềm (nhóm 49.02)

 

(c) Newspapers, journals and periodicals in single copies, unbound or bound only in paper (heading 49.02).

(d) Sách bài tập dành cho trẻ em bao gồm chủ yếu các minh hoạ đi kèm nội dung mang tính chất bổ sung, dùng làm bài tập viết hoặc dạng bài tập khác (nhóm 49.03).

 

(d) Children’s workbooks consisting essentially of pictures with complementary texts, for writing or other exercises (heading 49.03).

(e) Sách âm nhạc (nhóm 49.04).

 

(e) Music books (heading 49.04).

(f) Tập bản đồ (nhóm 49.05).

 

(f) Atlases (heading 49.05).

(g) Các phần của sách, dù dưới dạng ký hiệu hoặc tờ rời, bao gồm phần tranh không có văn bản (nhóm 49.11).

 

(g) Parts of books, whether in the form of signatures or separate sheets, consisting of pictorial matter without a printed text (heading 49.11).

49.02 – Báo, tạp chí chuyên ngành và các ấn phẩm định kỳ, có hoặc không có minh họa tranh ảnh hoặc chứa nội dung quảng cáo.

 

49.02- Newspapers, journals and periodicals, whether or not illustrated or containing advertising material.

4902.10 – Phát hành ít nhất 4 lần trong một tuần

 

4902.10 – Appearing at least four times a week

4902.90 – Loại khác

 

4902.90 – Other

Đặc điểm phân biệt của các ấn phẩm thuộc nhóm này là chúng được xuất bản thành số liên tục dưới cùng một tên theo các khoảng thời gian đều đặn, mỗi số phát hành đều có ghi ngày tháng (thậm chí chỉ ghi đơn giản về một thời kỳ trong năm, ví dụ, “Mùa xuân 1996”) và thông thường đánh số thứ tự. Chúng có thể chưa đóng gáy hoặc đã đóng gáy bằng bìa giấy mềm (in paper), nhưng nếu đóng gáy bằng cách khác hoặc nếu bao gồm hơn một lần phát hành trong một bìa đơn, chúng bị loại trừ (nhóm 49.01). Các ấn phẩm này thường chủ yếu là nội dung văn bản nhưng chúng cũng có thể được minh họa phong phú và thậm chí chủ yếu gồm tranh minh hoạ. Chúng cũng có thể bao gồm nội dung quảng cáo.

 

The distinguishing feature of the publications of this heading is that they constitute one issue in a continuous series under the same title published at regular intervals, each issue being dated (even by merely indicating the period of the year, e.g., “Spring 1996”) and also frequently numbered. They may be unbound or bound in paper, but if otherwise bound or if consisting of more than one issue under a single cover, they are excluded (heading 49.01). These publications usually consist essentially of reading matter but they may also be profusely illustrated and may even consist mainly of pictorial matter. They may also contain advertising material.

Nhóm này bao gồm các loại xuất bản phẩm sau:

 

The types of publications covered by the heading include :

(1) Báo, hàng ngày hoặc hàng tuần, xuất bản dưới hình thức các tờ ấn phẩm chưa đóng gáy chủ yếu bao gồm tin tức thời sự hiện hành có sự quan tâm chung, thường cùng với các bài viết về các chủ đề về thời sự, lịch sử, tiểu sử…, sở thích. Chúng cũng thường dành một lượng không gian đáng kể cho minh hoạ hoặc quảng cáo.

 

(1) Newspapers, daily or weekly, in the form of unbound sheets of printed matter consisting mainly of current news of general interest, together usually with literary articles on Subjects of current, historical, biographical, etc., interest. They also generally devote a considerable amount of space to illustrations and advertisements.

(2) Tạp chí chuyên ngành và các ấn phẩm định kỳ khác, được phát hành hàng tuần, nửa tháng, hàng tháng, hàng quí hoặc nửa năm, hoặc dưới dạng như báo hoặc xuất bản dưới dạng ấn phẩm được đóng gáy. Chúng có thể chủ yếu dành cho việc công bố tin tức về các vấn đề có tính chất chuyên ngành hoặc các vấn đề theo lĩnh vực (ví dụ, pháp lý, y tế, tài chính, thương mại, thời trang hoặc thể thao), trong trường hợp này, chúng thường được xuất bản bởi hoặc cho các tổ chức quan tâm đến vấn đề này. Hoặc chúng có thể bao gồm vấn đề quan tâm tổng quát hơn, như tạp chí hư cấu thông thường. Loại này bao gồm các ấn phẩm định kỳ được phát hành bởi hoặc dưới danh nghĩa của các hãng công nghiệp (ví dụ, nhà sản xuất ô tô) để lôi cuốn sự chú ý đối với sản phẩm của họ, các tạp chí thường dành riêng cho nhân viên của hãng sử dụng…, các tổ chức có liên quan và các ấn phẩm định kỳ như các tạp chí thời trang có thể được xuất bản bởi một công ty thương mại hoặc một hiệp hội cho mục đích quảng cáo.

 

(2) Journals and other periodicals, issued weekly, fortnightly, monthly, quarterly or half-yearly, either in the form of newspapers or as paperbound publications. They may be mainly devoted to the publication of intelligence on Subjects of a specialised nature or sectional interest (e.g., legal, medical, financial, commercial, fashion or sporting), in which case they are frequently published by or for organisations of the interests concerned. Or they may be of more general interest, such as the ordinary fiction magazine. These include periodicals published by or for named industrial concerns (e.g., motor car manufacturers) to promote interest in their products, staff journals normally having circulation only within the industrial, etc., organisations concerned and periodicals such as fashion magazines which may be issued by a trader or an association for publicity purposes.

Các phần của tác phẩm lớn (như sách tham khảo) đôi khi được xuất bản theo hàng tuần, nửa tháng…, các phần đăng báo mỗi lần vượt quá một khoảng thời gian giới hạn và đã được xác định trước thì không được xem như các ấn phẩm định kỳ mà được phân loại vào nhóm 49.01.

 

Parts of large works (such as books of reference) sometimes published in weekly, fortnightly, etc., instalments over a limited and predetermined period are not regarded as periodicals but are classified in heading 49.01.

Các phụ trương như đồ hoạ, tranh ảnh…, phát hành kèm với báo hoặc ấn phẩm định kỳ và thường được bán cùng với chúng, được xem như một phần của các ấn phẩm này.

 

Supplements such as pictures, patterns, etc., issued with newspapers or periodicals and normally sold therewith, are regarded as forming part of the publication.

Giấy phế liệu bao gồm báo cũ, tạp chí chuyên ngành cũ hoặc ấn phẩm định kỳ cũ thuộc nhóm 47.07.

 

Waste paper consisting of old newspapers, journals or periodicals falls in heading 47.07.

49.03 – Sách tranh ảnh, sách vẽ hoặc sách tô màu cho trẻ em.

 

49.03 – Children’s picture, drawing or colouring books.

Nhóm này giới hạn trong các sách tranh ảnh biên soạn rõ ràng theo mối quan tâm và sở thích của trẻ em hoặc để hướng dẫn trẻ em các bước đầu tiên vào bậc tiểu học, với điều kiện tranh ảnh là sự tập trung chính còn văn bản chỉ mang tính thứ yếu (xem Chú giải 6 của Chương này).

 

This heading is restricted to those picture books clearly compiled for the interest or amusement of children or for guidance in their first steps of primary education, provided the pictures form the principal interest and are not subsidiary to the text (see Note 6 to this Chapter).

Loại này bao gồm, ví dụ, các sách vỡ lòng có hình ảnh và các sách trong đó ý nghĩa của câu chuyện được minh hoạ bằng hàng loạt các hình vẽ kèm theo chú thích giản đơn hay lời kể tóm tắt liên quan đến từng hình vẽ. Loại này cũng bao gồm những cuốn sách bài tập cho trẻ em bao gồm chủ yếu các hình vẽ đi kèm theo lời văn mang tính chất bổ sung, dùng làm các bài tập viết hoặc bài tập khác.

 

This category includes, for example, pictorial alphabet books and books of the kind in which the sense of stories is conveyed by a series of episodal pictures accompanied by captions or summary narratives related to the individual pictures. It also includes children’s workbooks consisting essentially of pictures with complementary texts, for writing or other exercises.

Nhóm này không bao gồm các sách, cho dù được minh hoạ phong phú, được biên tập dưới hình thức chuyện kể liên tục kèm theo các hình ảnh minh họa của một số phần chọn lọc. Các ấn phẩm này được phân loại vào nhóm 49.01.

 

It does not include books, even profusely illustrated, written in the form of continuous narratives with illustrations of selected episodes. These fall in heading 49.01.

Các sách thuộc nhóm này có thể được in trên giấy, vật liệu dệt,… và kể cả các sách vải dành cho trẻ em.

 

The books of this heading may be printed on paper, textile, etc., and include children’s rag books.

Sách tranh ảnh dành cho trẻ em chứa các minh hoạ có thể chuyển động được hoặc có hình nổi (“stand-up”) cũng thuộc nhóm này nhưng nếu sản phẩm này về cơ bản là đồ chơi thì bị loại trừ (Chương 95). Tương tự, một cuốn sách có hình ảnh dành cho trẻ em chứa các tranh minh hoạ hoặc các mô hình để cắt ra vẫn được phân loại vào nhóm này với điều kiện các phần cắt ra chỉ là yếu tố thứ yếu, nhưng nếu hơn một nửa các trang (kể cả bìa) được thiết kế cho cắt rời, dù toàn bộ hay một phần, thì sản phẩm đó, thậm chí nếu chứa một tỉ lệ nhất định văn bản, được xem như đồ chơi (Chương 95).

 

A child’s picture book incorporating “stand-up” or movable figures also falls in this heading but if the article is essentially a toy it is excluded (Chapter 95). Similarly, a child’s picture book containing pictures or models for cutting out remains in this heading provided the “cut-out” portions are a minor feature, but if more than half the pages (including covers) are designed for cutting out, whether wholly or in part, the article, even if also containing a certain amount of text, is regarded as a toy (Chapter 95).

Nhóm này cũng bao gồm sách học vẽ hoặc tô màu dành cho trẻ em. Loại này chủ yếu gồm các trang được đóng gáy (đôi khi dưới hình thức bưu thiếp có thể tháo ra được) chứa các hình ảnh đơn giản để chép lại, hoặc đường nét của các hình ảnh, có hoặc không có hướng dẫn, để hoàn thành bằng cách vẽ hoặc tô màu; đôi khi sách còn bao gồm các minh hoạ có tô màu cho mục đích hướng dẫn. Chúng cũng bao gồm các sách tương tự có các đường nét hoặc màu “vô hình” (“invisible”), mà có thể hiện lên bằng cách cọ bằng bút chì hoặc làm ẩm bằng cách dùng chổi vẽ, và cũng bao gồm các sách trong đó một lượng nhỏ màu nước cần thiết để tô màu có chứa trong sách (ví dụ, dưới dạng bảng màu).

 

This heading also includes children’s drawing or colouring books. These consist mainly of bound pages (sometimes in the form of detachable postcards) containing simple pictures for copying, or outlines of pictures, with or without printed instructions, for completion by drawing or colouring; sometimes coloured illustrations for guidance are incorporated. They also include similar books with “invisible” outlines or colour which can be made visible by rubbing with a pencil or applying water with a paint brush, and also books in which the small amounts of water colour required for colouring are contained in the book (e.g., in the form of a palette).

49.04 – Bản nhạc, in hoặc viết tay, đã hoặc chưa đóng thành quyển hoặc minh họa tranh ảnh.

 

49.04 – Music, printed or in manuscript, whether or not bound or illustrated.

Nhóm này bao gồm các bản nhạc thuộc mọi thể loại, cho nhạc cụ hoặc thanh nhạc, đã in hoặc viết tay, đã hay chưa được đóng thành quyển hoặc được minh họa tranh ảnh, và bằng bất kỳ hệ thống ghi chép nào (ví dụ, phép xướng âm, ký âm, ký âm số, bản nhạc in nổi dành cho người mù).

 

This heading covers music of all kinds, instrumental or vocal, printed or in manuscript, whether or not bound or illustrated, and whatever the system of notation (e.g., tonic sol-fa, staff notation, numerical symbols, Braille music).

Các bản nhạc thuộc nhóm này có thể được in hoặc viết trên giấy hoặc các chất liệu khác và có thể ở dạng tờ rời (kể cả bìa), sách được đóng gáy,… có hoặc không có minh họa tranh ảnh hoặc có lời đi kèm.

 

The music in this heading may be printed or written on paper or other material and may be in the form of separate sheets (including paperboards), bound books, etc., whether or not illustrated or with accompanying words.

Ngoài các hình thức phổ biến của bản nhạc được in hoặc viết tay, nhóm này bao gồm các sản phẩm như sách thánh ca, bản dàn bè (kể cả ở khổ nhỏ) và sách hướng dẫn âm nhạc (cho dạy kèm), với điều kiện là chúng bao gồm các bài âm nhạc thực hành hoặc luyện tập cũng như lời chỉ dẫn.

 

In addition to the more common forms of printed or manuscript music, this heading includes such productions as music hymn books, scores (including miniature) and music instruction books (tutors), provided they contain practice pieces and exercises as well as an instructional text.

Vỏ bọc ngoài đi kèm với bản nhạc trên được coi như một phần cấu thành của bản nhạc.

 

Dust covers supplied with such music are regarded as forming a part thereof.

Nhóm này không bao gồm:

 

This heading does not include :

(a) Sách in, catalogue, …, có chứa các ký hiệu âm nhạc mà chỉ đơn thuần là phần phụ hoặc minh họa cho nội dung, ví dụ, một chủ đề hoặc motip cụ thể đề cập đến trong nội dung của cuốn sách (nhóm 49.01 hoặc 49.11)

 

(a) Printed books, catalogues, etc., containing musical notation which is merely subsidiary or illustrative of the text, e.g., a particular theme or motif referred to in the text of a book (heading 49.01 or 49.11).

(b) Thẻ, đĩa và trục quay cho nhạc cụ cơ học (nhóm 92.09).

 

(b) Cards, discs and rolls for mechanical instruments (heading 92.09).

49.05 – Bản đồ và biểu đồ thủy văn hoặc các loại biểu đồ tương tự, kể cả tập bản đồ, bản đồ treo tường, bản đồ địa hình và quả địa cầu, đã in.

 

49.05 – Maps and hydrographic or similar charts of all kinds, including atlases, wall maps, topographical plans and globes, printed.

4905.20 – – Dạng quyển

 

4905.20 – – In book form

4905.90 – – Loại khác

 

4905.90 – – Other

Nhóm này gồm các quả địa cầu đã in (ví dụ, trái đất, mặt trăng hoặc các thiên thể), bản đồ, biểu đồ và sơ đồ in nhằm thể hiện các đặc điểm tự nhiên hoặc nhân tạo của đất nước, thị trấn, vùng biển, vùng trời…, các ký hiệu quy ước để chỉ đường biên… Bản đồ và biểu đồ có các thông tin quảng cáo vẫn được phân loại trong nhóm này.

 

This heading covers all printed globes (for example, terrestrial, lunar or celestial), maps, charts and plans designed to represent the natural or artificial features of countries, towns, seas, the heavens, etc., conventional signs being used to indicate contours, etc. Maps and charts incorporating advertising matter remain classified in this heading.

Các sản phẩm này có thể được in trên giấy hoặc các vật liệu khác (ví dụ, vải), được gia cố hay không, và có thể ở dạng tờ đơn hoặc tờ gấp, hoặc bao gồm một bộ các tờ trên được đóng lại dưới dạng sách (ví dụ, tập bản đồ). Các mặt hàng này có thể được gắn với chỉ dẫn di động và con lăn, và có thể có vỏ bảo vệ trong suốt hoặc các phụ kiện khác.

 

These products may be printed on paper or other material (e.g., cloth), reinforced or not, and may be in the form of single or folded sheets, or consist of a collection of such sheets bound together in book form (e.g., an atlas). The articles may be fitted with movable indicators and rollers, and may have transparent protective coverings or other accessories.

Nhóm này bao gồm, không kể những cái khác:

 

The heading includes, inter alia :

Bản đồ địa lý (kể cả các phần của quả địa cầu), bản đồ đường bộ, bản đồ treo trường, tập bản đồ, bản đồ thủy văn, biểu đồ địa lý và thiên văn, khảo sát địa chất, bản đồ địa chính (ví dụ, sơ đồ thành phố hoặc huyện).

 

Geographical maps (including sectors for globes), road maps, wall maps, atlases, hydrographic, geographical and astronomical charts, geological surveys, topographical plans (e.g., plans of towns or districts).

Nhóm này cũng bao gồm các quả địa cầu đã in có chiếu sáng bên trong, với điều kiện là chúng không phải là đồ chơi.

 

It also covers printed globes with internal lighting, provided they are not merely toys.

Nhóm này không bao gồm:

 

The heading does not include :

(a) Sách có bản đồ hoặc sơ đồ đóng vai trò thứ yếu (nhóm 49.01).

 

(a) Books containing maps or plans as a subsidiaiy feature (heading 49.01).

(b) Bản đồ, sơ đồ vẽ tay,…, các bản sao của chúng thu được nhờ giấy carbon cũng như các bản sao chụp ảnh của chúng (nhóm 49.06).

 

(b) Hand-drawn maps, plans, etc., their carbon copies and their photographic reproductions (heading 49.06).

(c) Ảnh chụp trên không hoặc ảnh toàn phong cảnh, có hoặc không chính xác về mặt địa chính, với điều kiện chúng không được cấu thành như bản đồ, biểu đồ hoặc sơ đồ hoàn chỉnh (nhóm 49.11).

 

(c) Aerial survey or landscape photographs, whether or not topographically accurate, provided that they are not prepared as finished maps, charts or plans (heading 49.11).

(d) Lược đồ được thiết kế bằng hình ảnh minh họa phù hợp để biểu thị các hoạt động của ngành công nghiệp cụ thể, du lịch hoặc các hoạt động khác, các phác thảo của hệ thống đường sắt, vv, của một quốc gia hoặc quận huyện (nhóm 49.11).

 

(d) Schematic maps designed to show by suitable illustrations the particular industrial, tourist or other activities, the outline of railway systems, etc., of a country or district (heading 49.11).

(e) Sản phẩm dệt, ví dụ, khăn quàng cổ hoặc khăn tay có in bản đồ để trang trí (Phần XI).

 

(e) Textile articles, e.g., scarves or handkerchiefs, containing prints of maps for ornamental or decorative purposes (Section XI).

(f) Bản đồ, sơ đồ và quả cầu, dạng nổi, đã hoặc chưa được in (nhóm 90.23).

 

(f) Maps, plans and globes, in relief whether or not printed (heading 90.23).

49.06 – Các loại sơ đồ và bản vẽ cho kiến trúc, kỹ thuật, công nghiệp, thương mại, địa hình hoặc các mục đích tương tự, là bản gốc vẽ tay; văn bản viết tay; các bản sao chụp lại bằng giấy có phủ lớp chất nhạy và bằng giấy than của các loại kể trên.

 

49.06- Plans and drawings for architectural, engineering, industrial, commercial, topographical or similar purposes, being originals drawn by hand; hand-written texts; photographic reproductions on sensitised paper and carbon copies of the foregoing.

Nhóm này bao gồm sơ đồ và bản vẽ công nghiệp mà mục đích của chúng, nhìn chung, nhằm biểu thị vị trí và tương quan giữa các phần hoặc các đặc trưng của toà nhà, máy móc hoặc các công trình xây dựng khác như chúng trong thực tế, hoặc để hướng dẫn người xây dựng hoặc người sản xuất trong việc xây dựng (ví dụ, bản sơ đồ và bản vẽ của kiến trúc sư hoặc kỹ sư). Các sơ đồ và bản vẽ này có thể bao gồm các chi tiết kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật,…, đã in hoặc chưa in.

 

This heading covers industrial plans and drawings the purpose of which, generally, is to indicate the position and relation of parts or features of buildings, machinery or other constructions either as they exist, or for the guidance of builders or manufacturers in their construction (e.g., architects’ or engineers’ plans and drawings). The plans and drawings may include specifications, directions, etc., printed or not.

Nhóm này cũng bao gồm các bản vẽ và phác thảo cho mục đích quảng cáo (ví dụ, bản vẽ thời trang, thiết kế poster, thiết kế đồ gốm, giấy dán tường, trang sức, nội thất).

 

This heading also includes drawings and sketches for publicity purposes (e.g., fashion drawings, poster designs, designs for pottery, wallpaper, jewellery, furniture).

Cần lưu ý rằng các sản phẩm này chỉ được phân loại vào nhóm này nếu bao gồm các bản vẽ gốc hoặc viết bằng tay, hoặc là các bản sao ảnh trên giấy phủ chất nhạy hoặc bao gồm các bản sao trên giấy carbon của các bản gốc này.

 

It should be noted that such products fall in the heading only if consisting of originals drawn or written by hand, or of photographic reproductions on sensitised paper or of carbon copies of such originals.

Bản đồ, biểu đồ và bản vẽ địa chính mà, khi được in thì thuộc nhóm 49.05, thuộc nhóm này nếu là bản gốc được vẽ bằng tay hoặc là bản sao thực hiện trên giấy carbon hoặc bản sao ảnh trên giấy phủ chất nhạy.

 

Maps, charts and topographical plans which, when printed, fall in heading 49.05, are included in this heading if they are the hand-drawn originals or their carbon copies or photographic reproductions on sensitised paper.

Các văn bản viết bằng tay (kể cả tốc ký nhưng không bao gồm bản nhạc), và các bản sao bằng giấy carbon của chúng hoặc bản sao ảnh trên giấy phủ chất nhạy của các văn bản trên, cũng thuộc nhóm này dù được đóng gáy hay chưa.

 

Hand-written texts (including shorthand but not including music), and also then carbon copies or photographic reproductions on sensitised paper of such texts, are also included in this heading whether bound or not.

Nhóm này không bao gồm:

 

The heading does not cover :

(a) Giấy copy và giấy chuyển, chứa văn bản viết tay hoặc đánh máy để sao lại (nhóm 48.16).

 

(a) Copying and ttansfer papers, bearing written or typed texts for reproduction (heading 48.16).

(b) Sơ đồ và bản vẽ đã in (nhóm 49.05 hoặc 49.11).

 

(b) Printed plans and drawings (heading 49.05 or 49.11).

(c) Văn bản được đánh máy (kể cả bản sao thu được trên giấy carbon) và bản sao nội dung bản viết tay hoặc đánh máy thu được trên máy sao chụp (nhóm 49.01 hoặc 49.11).

 

(c) Typescripts (including carbon copies) and copies of manuscripts or typescripts obtained by duplicating machines (heading 49.01 or 49.11).

49.07- Các loại tem bưu chính, tem thuế hoặc tem tương tự chưa qua sử dụng, loại đang được lưu hành hoặc mới phát hành tại nước mà ở đó chúng có, hoặc sẽ có giá mặt được công nhận; giấy có dấu tem sẵn; các loại giấy bạc ngân hàng (banknotes); mẫu séc; giấy chứng nhận cổ phần, cổ phiếu hoặc trái phiếu và các loại chứng từ sở hữu tương tự.

 

47.07 – Unused postage, revenue or similar stamps of current or new issue in the country in which they have, or will have, a recognised face value; stamp-impressed paper; banknotes; cheque forms; stock, share or bond certificates and similar documents of title.

Đặc điểm của các sản phẩm thuộc nhóm này là khi được phát hành (nếu cần thiết, sau khi hoàn thành và hợp thức hoá) bởi một cấp thẩm quyền thích hợp, chúng có giá trị ủy thác lớn hơn so với giá trị nội tại.

 

The characteristic of the products of this heading is that on being issued (if necessary, after completion and validation) by the appropriate authority, they have a fiduciary value in excess of the intrinsic value.

Các sản phẩm này bao gồm:

 

These products comprise :

(A) Tem in nếu chưa được sử dụng (tức là, chưa đóng dấu huỷ) và thuộc loại đang được lưu hành hoặc mới phát hành tại nước đó mà chúng có hoặc sẽ có giá trị, mệnh giá được công nhận.

 

(A) Printed stamps if unused (i.e., uncancelled) and of a kind in current or new issue in the country in which they have, or will have, a recognised face value.

Tem thuộc nhóm này được in trên giấy, thường được bôi chất dính, đa dạng về thiết kế và màu sắc, và chứa các chỉ dẫn được in về giá trị của chúng và đôi khi về cách sử dụng hoặc sử dụng cụ thể mà chúng được dự kiến.

 

The stamps in this heading are printed on paper, usually gummed, in various designs and colours, and bear printed indications of their value and sometimes of the particular use or uses for which they are intended.

Nhóm này bao gồm:

 

They include:

(1) Tem bưu điện, thường được sử dụng để thanh toán trước cước phí bưu điện nhưng tại một số nước cũng sử dụng được như tem thuế (ví dụ, biên lai hoặc chứng nhận). Tem “bưu phí phụ thu” (“Postage due”) để tính thêm tiền cước cho các lá thư không dán đủ tem,… cũng được xếp vào đây.

 

(1) Postage stamps, normally used in prepayment of postal transmission fees but in some countries also usable as revenue stamps (e.g., for receipts or certificates). “Postage due” stamps for surcharging understamped letters, etc., are also included.

(2) Tem thuế được sử dụng để dán trên tài liệu các loại, tài liệu pháp lý, tài liệu thương mại,… và đôi khi dán lên hàng hoá như là bằng chứng đã trả thuế mà số tiền thuế được biểu bị bởi giá trị của con tem. Tem thuế dưới dạng nhãn dán lên trên một số loại hàng hoá chịu thuế, như bằng chứng đã thanh toán thuế, thuộc nhóm này.

 

(2) Revenue stamps used for affixing to documents of various kinds, legal, commercial, etc., and sometimes to goods as evidence of payment of government taxes or duties to the amount indicated by the value of the stamps. Revenue stamps in the form of labels for attachment to certain kinds of dutiable goods, as evidence of the payment of the duties, fall in this heading.

(3) Các loại tem khác, ví dụ các loại tem được mua bởi công chúng như là phương tiện thanh toán, bắt buộc hoặc tự nguyện, cho nhà nước và các cơ quan công có thẩm quyền, ví dụ, như phần đóng góp cho phúc lợi nhà nước hoặc các chương trình dịch vụ xã hội khác hoặc tiết kiệm quốc gia.

 

(3) Other stamps, for example those for purchase by the public as a means of making payments, compulsory or voluntary, to the State or other public authorities, e.g., as contributions to State welfare or other social service schemes or as national savings.

Nhóm này không bao gồm:

 

This heading does not include:

(a) Phiếu quà tặng dưới dạng tem đôi khi được các nhà bán lẻ phát hành cho khách hàng của họ như quà khuyến mại, tem về đề tài tôn giáo thuộc loại phân phát cho học sinh, tem phát hành bởi các tổ chức từ thiện… nhằm huy động quỹ hoặc để quảng cáo, và “tem tiết kiệm” (“savings stamps”) phát hành bởi tổ chức tư nhân hoặc thuơng mại cho khách hàng (nhóm 49.11).

 

(a) Vouchers in the form of stamps sometimes issued by retailers to their customers as a rebate on purchases, religious stamps of a kind issued to school children, stamps’ issued by charitable organisations, etc., as a means of raising funds or obtaining publicity, and “savings stamps” issued by private or commercial bodies to customers (heading 49.11).

(b) Tem đã qua sử dụng, và tem chưa sử dụng không lưu hành hoặc mới phát hành tại nước đến (nhóm 97.04).

 

(b) Used stamps, and unused stamps not of current or new issue in the country of destination (heading 97.04).

(B) Phong bì, thiếp dưới hình thức thư, bưu thiếp… có in sẵn tem, chứa các phần in hoặc đóng dấu của tem bưu chính chưa bị đóng dấu hủy loại được mô tả ở trên và đang lưu hành hoặc mới phát hành tại nước mà chúng có, hoặc sẽ có giá trị, mệnh giá được công nhận, hoặc hiển thị dấu bưu chính “đã trả cước trước” (“reply paid”).

 

(B) Stamped envelopes, letter cards, postcards, etc., bearing uncancelled prints or impressions of postage stamps of the kind described above and of current or new issue in the country in which they have, or will have, a recognised face value, or with “reply paid” postal marking.

(C) Giấy có dấu tem sẵn khác như mẫu chính thức, mẫu đơn trống (ví dụ, các văn bản pháp lý phải nộp thuế), được in hoặc rập nổi với tem thuế.

 

(C) Other stamp-impressed paper such as official forms, blank forms (e.g., for legal documents Subject to revenue stamp duties), printed or embossed with revenue stamps.

(D) Các loại giấy bạc ngân hàng (banknote). Thuật ngữ này bao gồm các tờ kỳ phiếu thuộc mọi mệnh giá được phát hành bởi nhà nước hoặc các ngân hàng phát hành được phê chuẩn để sử dụng như tiền tệ hoặc tiền pháp định cả trong nước phát hành cũng như các nước khác. Nó bao gồm các loại giấy bạc ngân hàng mà, tại thời điểm xuất trình, chưa có giá trị hoặc không còn lưu hành pháp lý ở bất cứ nước nào. Tuy nhiên, các loại giấy bạc ngân hàng là vật phẩm sưu tập hoặc tạo thành một bộ sưu tập, được phân loại vào nhóm 97.05.

 

(D) Banknotes. This term covers promissory notes of all denominations issued by the State or approved issuing banks for use as currency or legal tender either in the country of issue or elsewhere. It includes banknotes which, at the time of presentation, are not yet or are no longer legal tender in any country. However, banknotes which are collectors’ pieces or which form a collection, are classified in heading 97.05.

(E) Mẫu séc là các mẫu séc còn để trắng, đã đóng dấu tem hoặc không đóng dấu tem, thường có bìa bằng giấy, ở dạng cuốn sổ nhỏ, và được phát hành bởi các ngân hàng, kể cả các ngân hàng bưu điện ở một số quốc gia, dùng cho khách hàng của họ.

 

(E) Cheque forms are stamped or unstamped blank cheque forms, frequently found in paper covers, in booklet form, and issued by banks, including Post Office banks in some countries, for use by then customers.

(F) Chứng khoán, cổ phiếu hoặc chứng chỉ trái phiếu và các loại chứng từ tương tự. Đây là các chứng từ chính thức được phát hành, hoặc để phát hành, bởi các tổ chức công hoặc tư để trao quyền sở hữu, hoặc quyền đối với, một số quyền lợi tài chính, hàng hóa hoặc lợi ích được ghi trên đó. Ngoài các loại giấy chứng chỉ trên, các chứng từ này bao gồm cả thư tín dụng, hối phiếu, séc du lịch, vận đơn đường biển, chứng thư sở hữu và phiếu cổ tức. Chúng thường yêu cầu điền và xác nhận.

 

(F) Stock, share or bond certificates and similar documents of title. These are formal documents issued, or for issue, by public or private bodies conferring ownership of, or entitlement to, certain financial interests, goods or benefits named therein. Apart from the certificates mentioned, these documents include letters of credit, bills of exchange, travellers’ cheques, bills of lading, title deeds and dividend coupons. They usually require completion and validation.

Tiền giấy, mẫu séc, và chứng khoán,… các chứng chỉ này thường được in trên giấy đặc biệt có hình bóng nước đặc biệt hoặc dấu ấn khác, và thường được đánh số sêri. Tuy nhiên, vé số được in trên giấy an ninh đặc biệt và được gắn sê ri bị loại trừ khỏi nhóm này và thường được phân loại vào nhóm 49.11.

 

Banknotes, cheque forms, and stock, etc., certificates are generally printed on special paper bearing special watermarkings or other marks, and are usually serially numbered. Lottery tickets printed on special security paper and serially numbered are, however, excluded from this heading and are generally classified in heading 49.11.

Những sản phẩm thuộc loại đã mô tả thuộc nhóm này khi được xuất trình với một số lượng mang tính giao dịch thương mại, thường bởi cơ quan có thẩm quyền phát hành, dù các chứng từ trên (ví dụ, cổ phiếu) có hoặc không yêu cầu điền và xác nhận.

 

Products of the kinds described fall in this heading when in quantity as a commercial transaction, usually by the issuing authority, whether or not the documents (e.g., share certificates) require completion and validation.

49.08 – Đề can các loại (decalcomanias).

 

49.08 – Transfers (decalcomanias).

4908.10 – Đề can các loại (decalcomanias), dùng cho các sản phẩm thủy tinh

 

4908.10 – Transfers (decalcomanias), vitrifiable

4908.90 – Loại khác

 

4908.90 – Other

Đề can các loại (decalcomanias) bao gồm hình vẽ, thiết kế hoặc mẫu tự một màu duy nhất hoặc nhiều màu, được in lytô hoặc được in cách khác trên giấy nhẹ, thấm nước (hoặc đôi khi trên một tấm plastic trong suốt mỏng), được tráng phủ bằng một chế phẩm, như từ tinh bột và keo, để tiếp nhận hình in mà bản thân nó được phủ một chất kết dính. Giấy này thường được bồi bằng một lớp hỗ trợ bằng giấy nặng hơn. Đôi khi, đề can được in trên một nền bằng lá kim loại.

 

Transfers (decalcomanias) consist of pictures, designs or lettering in single or multiple colours, lithographed or otherwise printed on absorbent, lightweight paper (or sometimes thin transparent sheeting of plastics), coated wifti a preparation, such as of starch and gum, to receive the imprint which is itself coated with an adhesive. This paper is often backed with a supporting paper of heavier quality. The designs are sometimes printed against a background of metal leaf.

Khi giấy được in được thấm ướt và được gắn bằng một lực nhẹ lên một bề mặt cố định (ví dụ, thuỷ tinh, gốm sứ, gỗ, kim loại, đá hoặc giấy), lớp phủ được in hình ảnh,…, được chuyển sang bề mặt cố định trên.

 

When the printed paper is moistened and applied with slight pressure to a permanent surface (e.g., glass, pottery, wood, metal, stone or paper), the coating printed with the picture, etc., is transferred to the permanent surface.

Nhóm này cũng bao gồm đề can kính, tức là, đề can được in nhờ chế phẩm kính của nhóm 32.07.

 

This heading also covers vitrifiable transfers, i.e. transfers printed with vitrifiable preparations of heading 32.07.

Đề can có thể được dùng cho việc trang trí hoặc các mục đích sử dụng khác, ví dụ, để trang trí trên đồ sứ hoặc đồ thuỷ tinh, hoặc đánh dấu lên các các sản phẩm khác như xe cộ, máy móc, công cụ.

 

Transfers may be used for decoration or utility purposes, e.g., for decorating pottery or glass, or for marking various articles such as vehicles, machines and instruments.

Đề can được sản xuất và cung cấp chủ yếu cho mục đích giải trí của trẻ em cũng được phân loại trong nhóm này, cũng như các mặt hàng như các đề can thêu hoặc dệt kim mà gồm các tờ giấy trên đó các mẫu thiết kế được phác thảo bằng thuốc màu mà được chuyển, thường sang bề mặt vải, bằng cách ép với bàn là nóng.

 

Transfers produced and supplied mainly for the amusement of children are also covered by this heading, as are also articles such as embroidery or hosier transfers which consist of papers on which designs are outlined in pigment which is transferred, usually to a textile surface, by pressure with a heated smoothing iron.

Các sản phẩm được mô tả trên không nên lẫn với tấm che cửa sổ trong suốt, mà thuộc nhóm 48.14 hoặc 49.11 (xem Chú giải chi tiết của nhóm trước).

 

The articles described above should not be confused with the products known as window transparencies, which fall in heading 48.14 or 49.11 (see the Explanatory Note to the former heading).

Nhóm này không bao gồm giấy chuyển thuộc loại được gọi là lá phôi rập hoặc lá phôi khối, được điều chế với một lớp phủ kim loại, bột kim loại hoặc thuốc màu, và được dùng để in bìa sách, băng mũ… (nhóm 32.12). Giấy chuyển khác, như được sử dụng trong công nghệ in lytô, thuộc nhóm 48.09 hoặc 48.16 tuỳ theo từng trường hợp.

 

The heading also excludes transfer paper of the types known as stamping foils or blocking foils, prepared with a coating of metal, metal powder or pigment, and used for printing book covers, hat bands, etc. (heading 32.12). Other transfer papers, as used in lithographic work, fall in heading 48.09 or 48.16 as appropriate.

49.09 – Bưu thiếp in hoặc bưu ảnh; các loại thiếp in sẵn chứa lời chúc, thông điệp hoặc thông báo, có hoặc không có minh hoạ, có hoặc không có phong bì kèm theo hoặc phụ kiện trang trí.

 

49.09 – Printed or illustrated postcards; printed cards bearing personal greetings, messages or announcements, whether or not illustrated, with or without envelopes or trimmings.

Nhóm này bao gồm:

 

This heading covers:

(i) Bưu thiếp in hoặc bưu ảnh bất kể chúng mang mục đích cá nhân, thương mại hay quảng cáo, và

 

(i) Printed or illustrated postcards regardless of whether they are for private, commercial or advertising purposes, and

(ii) Các loại thiếp in sẵn chứa lời chúc, thông điệp hoặc thông báo cho tất cả dịp. Các thiếp in sẵn này có thể có hoặc không có minh họa và có thể có hoặc không có phong bì kèm theo hoặc phụ kiện trang trí.

 

(ii) Printed cards bearing personal greetings, messages or announcements for any occasion. Such printed cards may be illustrated or not and may be with or without envelopes or trimmings.

Các mặt hàng này đặc biệt bao gồm:

 

These products comprise particularly:

(1) Bưu thiếp ảnh, tức là, các tấm thiếp có các chỉ dẫn đã in về cách sử dụng như bưu thiếp, và trong đó toàn bộ hoặc phần lớn một mặt là hình minh hoạ các loại. Các sản phẩm tương tự không có các chỉ dẫn sử dụng như trên thì được phân loại như tranh ảnh thuộc nhóm 49.11. Các bưu thiếp ảnh này có thể ở dạng tờ hoặc tập. Các bưu ảnh đã in mà hình minh hoạ không phải là đặc tính chủ yếu (ví dụ, một số bưu thiếp có quảng cáo hoặc có hình ảnh nhỏ) cũng thuộc nhóm này. Tuy vậy, các bưu thiếp như vậy, nếu đuợc in hoặc rập nổi tem bưu chính, bị loại trừ (nhóm 49.07). Nhóm này không bao gồm các bưu thiếp trơn trong đó các nội dung in chỉ là bổ trợ so với công dụng chính của chúng (nhóm 48.17).

 

(1) Picture postcards, i.e., cards which have printed indications of their use as postcards, and in which the whole or greater part of one side is devoted to pictorial matter of any kind. Similar products not having such indications of use are classified as pictures in heading 49.11. These picture postcards may be in sheet or booklet form. Printed postcards in which the pictorial matter does not form the principal feature (e.g., certain postcards with advertising matter or small pictures) also fall in this heading. However, such postcards, if printed or embossed with postage stamps, are excluded (heading 49.07). Plain postcards where printing is merely subsidiary to then primary use are also excluded (heading 48.17).

(2) Thiếp Nô-en, Năm mới, sinh nhật, hoặc các thiếp tương tự. Chúng có thể ở dạng bưu ảnh, hoặc gồm hai hoặc nhiều tờ gấp đính lại với nhau, một hoặc nhiều mặt để minh hoạ hình ảnh. Thuật ngữ “thiếp tương tự” đuợc hiểu là các thiếp sử dụng để thông báo ngày sinh hoặc lễ rửa tội, hoặc để chuyển lời chúc mừng hoặc lời cảm ơn. Thiếp in sẵn có thể gắn với các vật liệu trang trí như ruy-băng, dây buộc, quả tua và đồ thêu, hoặc các mặt hàng trang trí mới lạ như các hình gấp, hoặc có thể được trang trí bằng bột thuỷ tinh…

 

(2) Christmas, New Year, birthday or similar cards. These may be in the form of picture postcards, or consist of two or more folded leaves fastened together, one face or more being devoted to pictorial matter. The term “similar cards” is to be taken to include cards used to announce births or christenings, or for conveying congratulations or thanks. The printed cards may incorporate trimmings such as ribbons, cords, tassels and embroidery, or novelty features such as pull-out views, or be decorated with glass powder, etc.

Các mặt hàng của nhóm này có thể in trên chất liệu khác giấy, ví dụ, plastic hoặc gelatin.

 

The products of this heading are sometimes printed on materials other than paper, e.g., plastics or gelatin.

Nhóm này không bao gồm:

 

The heading does not cover :

(a) Bưu thiếp ảnh dưới dạng tranh, bức vẽ hoặc sách tô màu cho trẻ em (nhóm 49.03)

 

(a) Picture postcards put up in the form of children’s picture, drawing or colouring books (heading 49.03).

(b) Thiếp Nô-en hoặc năm mới,… dưới dạng lịch (nhóm 49.10).

 

(b) Christmas or New Year cards, etc., in the form of calendars (heading 49.10).

49.10 – Các loại lịch in, kể cả bloc lịch.

 

49.10 – Calendars of any kind, printed, including calendar blocks.

Nhóm này bao gồm lịch các loại dù chúng đã được in trên giấy, bìa, vải dệt hay bất cứ chất liệu nào khác, với điều kiện là việc in ấn đem lại cho sản phẩm đặc tính căn bản của nó. Chúng có thể chứa, ngoài ngày tháng, các ngày trong tuần…, còn bao gồm các mục thông tin khác nhau, như chú thích về các sự kiện quan trọng, lễ hội, thiên văn và các dữ liệu khác, thơ và tục ngữ. Chúng cũng có thể kết hợp tranh ảnh hoặc quảng cáo. Tuy nhiên, các xuất bản phẩm đôi khi bị gọi sai là lịch mà, mặc dù có ghi ngày tháng, được xuất bản nhằm mục đích chủ yếu là cung cấp tin liên quan đến sự kiện công hoặc tư,… được phân loại vào nhóm 49.01 (nếu không thuộc nhóm 49.11 khi mang tính chất quảng cáo).

 

This heading relates to calendars of any kind whether they are printed on paper, paperboard, woven fabric or any other material, provided that the printing gives the article its essential character. They may contain, in addition to the normal sequence of dates, days of the week, etc., various other items of information, such as notes of important events, festivals, astronomical and other data, verses and proverbs- They may also incorporate pictorial or advertising matter. However, publications sometimes improperly called calendars which, although dated, are published essentially to give information concerning public or private events, etc., are classified in heading 49.01 (unless falling in heading 49.11 as publicity matter).

Nhóm này cũng bao gồm lịch “vạn niên” hoặc lịch mà blốc có thể thay thế được được gắn lên nền từ vật liệu không phải bằng giấy hoặc bìa (ví dụ, như gỗ, plastic hoặc kim loại).

 

The heading also covers calendars of the “perpetual” type or with replaceable blocks mounted on bases of materials other than paper of paperboard (e.g., wood, plastics or metal).

Nhóm này cũng bao gồm các blốc lịch. Chúng gồm một số tờ giấy mà mỗi tờ được in một ngày cụ thể của năm và được tập hợp theo thứ tự thời gian ở dạng blốc mà từ đó từng tờ riêng lẻ bị xé đi hàng ngày. Các blốc này nói chung được sử dụng để đặt trên nền bằng bìa, hoặc để thay thế hàng năm trong các cuốn lịch có nền có tính lâu dài hơn.

 

The heading further includes calendar blocks. These consist of a number of slips of paper each printed with particulars of a separate day of the year and assembled in chronological order in the form of a block from which the separate slips are removed daily. These blocks are generally used for mounting on a base of paperboard, or for annual replacement in calendars with bases of a more permanent nature.

Tuy nhiên, nhóm này không bao gồm các sản phẩm mà tính chất căn bản không được xác định bởi sự hiện diện của cuốn lịch.

 

The heading, however, does not cover articles whose essential character is not determined by the presence of a calendar.

Nhóm này cũng không bao gồm:

 

The heading also excludes :

(a) Tập ghi nhớ kết hợp lịch và nhật ký (kể cả lịch hẹn) (nhóm 48.20).

 

(a) Memorandum pads incorporating calendars and diaries (including so-called engagement calendars) (heading 48.20).

(b) Phần sau của lịch in không kèm bloc lịch (nhóm 49.11) .

 

(b) Printed calendar backs not incorporating calendar blocks (heading 49.11).

49.11 – Các ấn phẩm in khác, kể cả tranh và ảnh in.

 

49.11 – Other printed matter, including printed pictures and photographs.

4911.10 – Các ấn phẩm quảng cáo thương mại, các catalog thương mại và các ấn phẩm tương tự

 

4911.10 – Trade advertising material, commercial catalogues and the like

– Loại khác:

 

– Other:

4911.91 – – Tranh, bản thiết kế và ảnh các loại

 

4911.91 – – Pictures, designs and photographs

4911.99 – – Loại khác

 

4911.99 – – Other

Nhóm này bao gồm tất cả ấn phẩm (kể cả ảnh và tranh in) của Chương này (xem Chú giải tổng quát ở trên) nhưng chưa được chi tiết cụ thể hơn trong bất kỳ nhóm trước đó của Chương này.

 

This heading covers all printed matter (including photographs and printed pictures) of this Chapter (see the General Explanatory Note above) but not more particularly covered by any of the preceding headings of the Chapter.

Các tranh và ảnh đã lồng khung cũng được phân loại trong nhóm này khi đặc tính chủ yếu về tổng thể là do tranh hoặc ảnh đó tạo ra; trong các trường hợp khác, các sản phẩm như vậy sẽ được phân loại vào nhóm tương ứng với khung như là sản phẩm bằng gỗ, kim loại,…

 

Framed pictures and photographs remain classified in this heading when the essential character of the whole is given by the pictures or photographs; in other cases such articles are to be classified in the heading appropriate to the frames, as articles of wood, metal, etc.

Một số ấn phẩm đã in có thể dự định hoàn thành bằng tay hoặc đánh máy tại thời điểm sử dụng nhưng vẫn được phân loại vào nhóm này với điều kiện chúng mang tính chất căn bản của ấn phẩm đã in (xem Chú giải 12 Chương 48). Do đó, các mẫu in sẵn (ví dụ, mẫu đặt tạp chí), vé du lịch nhiều chặng trống (ví dụ, máy bay, tàu hỏa và xe khách), thư ngỏ, thẻ và giấy tờ tùy thân và các mặt hàng khác được in với thông điệp, thông báo…, chỉ yêu cầu điền thêm những nội dung cụ thể (ví dụ, ngày tháng và tên) được phân loại trong nhóm này. Tuy nhiên, chứng khoán, cổ phiếu hoặc chứng chỉ trái phiếu và các chứng từ sở hữu tương tự và các mẫu séc, cũng yêu cầu điền thông tin và xác nhận, được phân loại trong nhóm 49.07.

 

Certain printed articles may be intended for completion in manuscript or typescript at the time of use but remain in this heading provided they are essentially printed matter (see Note 12 to Chapter 48). Thus, printed forms (e.g., magazine subscription forms), blank multi-coupon travel (e.g., air, rail and coach) tickets, circular letters, identity documents and cards and other articles printed with messages, notices, etc., requiring only the insertion of particulars (e.g., dates and names) are classified in this heading. Stock, share or bond certificates and similar documents of title and cheque forms, which also require completion and validation are, however, classified in heading 49.07.

Mặt khác, một số sản phẩm văn phòng có phần in chỉ đóng một vai trò thứ yếu so với công dụng chính của chúng để viết hoặc để đánh máy được phân loại vào Chương 48 (xem Chú giải 12 của Chương 48 và cụ thể là Chú giải chi tiết các nhóm 48.17 48.20).

 

On the other hand, certain articles of stationery with printing which is merely subsidiary to their primary use for writing or typing are classified in Chapter 48 (see Note 12 to Chapter 48 and in particular the Explanatory Notes to headings 48.17 and 48.20).

Ngoài các sản phẩm được phân loại rõ ràng ở trên, nhóm này còn bao gồm:

 

The heading includes the following in addition to the more obvious products:

(1) Các ấn phẩm có mục đích quảng cáo (kể cả áp-phích quảng cáo), các niên giám và các xuất bản phẩm tương tự chủ yếu dành cho quảng cáo, catalog thương mại các loại (kể cả danh mục sách hoặc danh sách nhà xuất bản âm nhạc, và catalog tác phẩm nghệ thuật) và sách quảng bá du lịch. Tuy nhiên, báo, xuất bản phẩm định kỳ và tạp chí chuyên ngành, dù chúng có chứa quảng cáo hay không, bị loại trừ (nhóm 49.01 hoặc 49.02, tuỳ trường hợp).

 

(1) Advertising matter (including posters), year books and similar publications devoted essentially to advertising, trade catalogues of all kinds (including book or music publishers’ lists, and catalogues of works of art) and tourist propaganda. Newspapers, periodicals and journals, whether or not containing advertising material, are however excluded (heading 49.01 or 49.02, as appropriate).

(2) Sách mỏng có chứa chương trình xiếc, sự kiện thể thao, opera, kịch hoặc các trình diễn tương tự.

 

(2) Brochures containing the programme of a circus, sporting event, opera, play or similar presentation.

(3) Phần sau của lịch đã in có hoặc không có minh hoạ.

 

(3) Printed calendar backs with or without illustrations.

(4) Lược đồ.

 

(4) Schematic maps.

(5) Sơ đồ và biểu đồ giảng dạy giải phẫu, thực vật…

 

(5) Anatomical, botanical, etc., instructional charts and diagrams.

(6) Vé vào cửa nơi vui chơi (ví dụ, rạp chiếu phim, nhà hát và buổi hòa nhạc), vé đi lại bằng phuơng tiện công cộng hoặc tư nhân và các vé tuơng tự khác.

 

(6) Tickets for admission to places of entertainment (e.g., cinemas, theatres and concerts), tickets for travel by public or private transport and other similar tickets.

(7) Bản sao thu nhỏ trên nền giấy mờ của các sản phẩm thuộc Chương này.

 

(7) Microcopies on opaque bases of the articles of this Chapter.

(8) Tấm hình được làm bằng cách in trên màng bằng plastic với các chữ hoặc ký hiệu được cắt ra và dùng trong công việc thiết kế.

 

(8) Screens made by printing a film of plastics with letters or symbols to be cut out for use in design work.

Những tấm hình như vậy được in đơn giản với các dấu chấm, đuờng kẻ hoặc ô vuông bị loại trừ (Chương 39).

 

Such screens simply printed with dots, lines or squares are excluded (Chapter 39).

(9) Thiếp lớn và các phong bì có tem đóng dấu ngày phát hành đầu tiên có minh hoạ không có tem bưu chính (xem phần (D) Chú giải nhóm 97.04).

 

(9) Maximum cards and illustrated first-day covers not bearing postage stamps (see also Part (D) of the Explanatory Note to heading 97.04).

(10) Hình dán (sticker) đã in tự đính được thiết kế để sử dụng, ví dụ, công bố, quảng cáo hoặc trang trí đơn thuần, ví dụ, “comic sticker” và “sticker cửa sổ”.

 

(10) Self-adhesive printed stickers designed to be used, for example, for publicity, advertising or mere decoration, e.g., “comic stickers” and “window stickers”.

(11) Vé số, “xổ số cào”, phiếu rút thăm trúng thưởng (raffle ticket) và vé tombola.

 

(11) Lottery tickets, “scratch cards”, raffle tickets and tombola tickets.

Đặc biệt, các mặt hàng sau cũng không thuộc nhóm này:

 

The following articles, in particular, are also excluded from this heading:

(a) Âm bản hoặc dương bản ảnh trên phim hoặc trên bản kẽm (nhóm 37.05).

 

(a) Photographic negatives or positives on films or plates (heading 37.05).

(b) Hàng hoá thuộc nhóm 39.18, 39.19, 48.14 hoặc 48.21 hoặc các sản phẩm bằng giấy đã in của Chương 48 trong đó việc in ấn chữ hoặc hình chỉ là thứ yếu so với mục đích sử dụng chính.

 

(b) Goods of heading 39.18, 39.19, 48.14 or 48.21 or printed paper products of Chapter 48 in which the printed characters or pictures are merely incidental to the primary use of the products.

(c) Chữ, số, bảng chỉ dẫn và các họa tiết tương tự cho biển hiệu hoặc tủ kính cửa hàng, chứa tranh hoặc chữ được in, bằng gốm sứ, bằng thủy tinh, hoặc bằng kim loại cơ bản, lần lượt thuộc các nhóm 69.14, 70.20 83.10, hoặc thuộc nhóm 94.05 nếu chúng được chiếu sáng.

 

(c) Letters, numbers, sign-plates and similar motifs for shop signs and shop windows, bearing a printed picture or text, of ceramics, of glass, or of base metal, which are classifiable in headings 69.14, 70.20 and 83.10 respectively, or in heading 94.05 if illuminated.

(d) Gương bằng thuỷ tinh trang trí, có khung hay không, có minh họa đã in trên một mặt (nhóm 70.09 hoặc 70.13).

 

(d) Decorative glass mirrors, whether or not framed, with printed illusưations on one surface (heading 70.09 or 70.13).

(e) “Thẻ thông minh” in sẵn (kể cả thẻ hoặc nhãn an ninh) như đã định nghĩa tại Chú giải 4 (b) của Chương 85 (nhóm 85.23).

 

(e) Printed “smart cards” (including proximity cards or tags) as defined in Note 4 (b) to Chapter 85 (heading 85.23).

(f) Mặt số đồng hồ đã in của dụng cụ hoặc thiết bị thuộc Chương 90 hoặc 91.

 

(f) Printed dials of instruments or apparatus of Chapter 90 or 91.

(g) Đồ chơi bằng giấy đã in (ví dụ, các tấm cắt dành cho trẻ em), quân bài và các vật tương tự, và các trò chơi đuợc in khác (Chương 95).

 

(g) Printed paper toys (e.g., children’s cut-out sheets), playing cards and the like, and other printed games (Chapter 95).

(h) Nguyên bản các bản khắc, bản in và bản in lytô, của nhóm 97.02, tức là, các vật in trực tiếp, in trắng và đen hoặc in màu, của một hoặc một số bản kẽm do các nghệ nhân thực hiện thủ công, bất kể quy trình hoặc chất liệu nào, nhưng không bao gồm quy trình cơ khí hoặc cơ khí quang học.

 

(h) Original engravings, prints and lithographs, of heading 97.02, that is, impressions produced directly, in black and white or in colour, of one or of several plates wholly executed by hand by the artist, irrespective of the process or of the material employed by him, but not including any mechanical or photo-mechanical process.

Hết Phần X

error: Content is protected !!
Lên đầu trang